Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 159/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PT, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 159/2023/DS-ST NGÀY 05/07/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 05 tháng 7 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện PT, tỉnh A xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 30/20 23 /TLST-DS, ngày 10/02/2023 của Toà án nhân dân huyện PT, tỉnh A tranh chấp dân sự về “Hợp đồng tín dụng” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 149/2023/QĐXXST-DS, ngày 19 tháng 5 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 140/2023/QĐST-DS, ngày 16/6/2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng chính sách xã hội. Địa chỉ: số 169, Phố Linh Đường, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, H. Người đại diện theo pháp luật: Ông Dương quyết Thắng - Chức vụ: Tổng giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền bà Nguyễn Ngọc Bửu C– chức vụ: Giám đốc, ủy quyền lại cho bà Nguyễn Ngọc N – chức vụ: Phó giám đốc phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện PT, tỉnh A làm đại diện. (có mặt)

2. Bị đơn: Ông Lê Hồng P, sinh năm 1971. Nơi cư trú: tổ 07, ấp Phú Đ, xã PL, huyện PT, tỉnh A. (vắng mặt)

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Châu Thị Hồng L, sinh năm 1973 và chị Lê Châu Hồng C, sinh năm 1995. Cùng nơi cư trú: tổ 07, ấp Phú Đ, xã PL, huyện PT, tỉnh A. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải không được bà Nguyễn Ngọc N là người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng chính sách xã hội trình bày: Ngày 05/05/2014 ông Lê Hồng P đại diện hộ gia đình vay vốn tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện PT chương trình cho vay hộ cận nghèo, nước sạch ..v.v…tổng số tiền vốn vay 20.000.000 đồng, hạn trả 25/05/2019, được gia hạn nợ đến ngày 25/10/2021 và chuyển nợ quá hạn kể từ ngày 24/11/2021. Lãi suất trong hạn 0,78%/tháng; Lãi suất quá hạn 1,014%/tháng, tổng cộng gốc và lãi tính đến ngày 05/7/2023 là: 26.568.200 đồng (trong đó số tiền gốc là 20.000.000 đồng và số tiền lãi 6.568.200 đồng). Đến nay đã qua nhiều lần đôn đốc nhắc nhở, mặt dù hộ vay có khả năng trả nợ nhưng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản vay.

Nay Ngân hàng chính sách xã hội yêu cầu ông Lê Hồng P, bà Châu Thị Hồng L và chị Lê Châu Hồng C cùng liên đới trả cho ngân hàng chính sách xã hội huyện PT số tiền 26.568.200 đồng (trong đó số tiền gốc là 20.000.000 đồng và số tiền lãi 6.568.200 đồng), tính lãi phát sinh theo quy định. Ngoài ra không yêu cầu nào khác.

Bị đơn: Ông Lê Hồng P, sinh năm 1971. Nơi cư trú: tổ 07, ấp Phú Đ, xã PL, huyện PT, tỉnh A; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Châu Thị Hồng L, sinh năm 1973 và chị Lê Châu Hồng C, sinh năm 1995. Cùng nơi cư trú: tổ 07, ấp Phú Đ, xã PL, huyện PT, tỉnh A vắng mặt kể từ khi thụ lý đến khi mở phiên tòa: không có lời khai.

- Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện PT: về việc Thẩm phán, HĐXX, Thư ký và các đương sự chấp hành thủ tục tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến khi xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự: Ngân hàng chính sách xã hội khởi kiện ông Lê Hồng P, bà Châu Thị Hồng L và chị Lê Châu Hồng C yêu cầu Tòa án giải quyết hợp đồng tín dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 26, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Xác định tư cách tham gia tố tụng của đương sự đúng theo quy định tại Điều 68 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung: căn cứ Hợp đồng vay vốn ngày 05/05/2014 giữa Ngân hàng chính sách xã hội với ông Lê Hồng P (đại diện cho hộ gia đình) được xác lập trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận với nhau theo yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 466 và Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015. Đồng thời ông Lê Hồng P là người đại diện cho bà Châu Thị Hồng L và chị Lê Châu Hồng C để đứng ra vay vốn do đó cần buộc ông Lê Hồng P, bà Châu Thị Hồng L và chị Lê Châu Hồng C cùng liên đới thực hiện nghĩa vụ nên chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng chính sách xã hội, buộc ông Lê Hồng P, bà Châu Thị Hồng L và chị Lê Châu Hồng C cùng liên đới thực hiện nghĩa vụ trả số tiền vốn và lãi phát sinh cho Ngân hàng chính sách xã hội Về án phí dân sự sơ thẩm: ông Lê Hồng P, bà Châu Thị Hồng L và chị Lê Châu Hồng C phải chịu án phí theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tóa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên tòa và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:

[1] Về hình thức, thủ tục tố tụng :

[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Tranh chấp về hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng chính sách xã hội phòng giao dịch huyện PT với bị đơn ông Lê Hồng P, sinh năm 1971 và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Châu Thị Hồng L, sinh năm 1973 và chị Lê Châu Hồng C, sinh năm 1995. Cùng nơi cư trú: tổ 07, ấp Phú Đ, xã PL, huyện PT, tỉnh A nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 3 Điều 26 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[1.2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Lê Hồng P, bà Châu Thị Hồng L và chị Lê Châu Hồng C được tống đạt các văn bản tố tụng họp lệ nhưng ông P, bà L, chị C không có mặt tại phiên toà nên HĐXX căn cứ vào Điều 227 Bộ Luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông Lê Hồng P, bà Châu Thị Hồng L và chị Lê Châu Hồng C.

[2] Về nội dung vụ án: căn cứ Hợp đồng tín dụng ngày 05/05/2014 giữa Ngân hàng chính sách xã hội với ông Lê Hồng P (đại diện cho hộ gia đình) được xác lập trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận với nhau, được thể hiện bằng sổ vay vốn theo chương trình cho vay hộ nghèo, nước sạch..v.v... tổng cộng số tiền vốn vay của chương trình là 20.000.000 đồng. Về hình thức và nội dung hợp đồng là tự nguyện; nội dung và hình thức của hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, có hiệu lực làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự giữa các bên kể từ ngày ký phù hợp với quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng nên phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng.

Ông Lê Hồng P (đại diện cho hộ gia đình) là khách hàng được phía Ngân hàng cấp vốn vay từ chương trình cho vay hộ nghèo, nước sạch..v..v. đến hạn trả nợ nhưng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng. Tính đến ngày 05/7/2023 hộ ông Lê Hồng P còn nợ của Ngân hàng tổng cộng số tiền vốn là 20.000.000 đồng. Do đó, HĐXX xét thấy hộ ông Lê Hồng P không thực hiện nghĩa vụ đầy đủ nộp trả lại cho Ngân hàng đã vi phạm nghĩa vụ của khách hàng. Mặc khác từ khi Tòa án thụ lý cho đến nay thì hộ ông Lê Hồng P, bà Châu Thị Hồng L, chị Lê Châu Hồng C biết những cũng không có mặt, không có ý kiến để HĐXX xem xét giải quyết nhầm đảm bảo quyền lợi cho các bên; đồng thời ông P là người đại diện uỷ quyền cho bà L và chị C để đứng ra vay vốn do đó cần buộc ông Lê Hồng P, bà Châu Thị Hồng L, chị Lê Châu Hồng C cùng liên đới thực hiện nghĩa vụ cho Ngân hàng nên chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng chính sách xã hội, buộc ông Lê Hồng P, bà Châu Thị Hồng L, chị Lê Châu Hồng C cùng liên đới thực hiện nghĩa vụ trả số tiền vốn và lãi phát sinh cho Ngân hàng chính sách xã hội phòng giao dịch huyện PT theo hợp đồng đã ký kết.

Đối với tiền lãi trong hạn, tiền lãi quá hạn nguyên đơn yêu cầu tính đến ngày 05/7/2023 căn cứ theo mức lãi thoả thuận trong hợp đồng các bên đã ký kết yêu cầu này của nguyên đơn là phù hợp nghĩ nên chấp nhận. Tính đến ngày 05/7/2023 số tiền lãi số tiền lãi 6.568.200 đồng.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên Ngân hàng chính sách xã hội không phải chịu án phí. Vì vậy, ông Lê Hồng P, bà Châu Thị Hồng L, chị Lê Châu Hồng C phải chịu án phí theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tóa án.

[4] Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

 Căn cứ vào khoản 3 Điều 26 và khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147, 227, 271; khoản 1 Điều 273; Điều 278 và khoản 1 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 280, 357, 466 và Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; khoản 1 Điều 11; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng chính sách xã hội đối với bi ̣đơn ông Lê Hồng P và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Châu Thị Hồng L, chị Lê Châu Hồng C về tranh chấp“Hợp đồng tín dụng”.

Buộc ông Lê Hồng P, bà Châu Thị Hồng L và chị Lê Châu Hồng C cùng có nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân hàng chính sách xã hội tổng cộng số tiền vốn vay và tiền lãi là 26.568.200 đồng (Hai mươi sáu triệu năm trăm sáu mươi tám nghìn hai trăm đồng) Kể từ ngày tiếp theo (ngày 06/7/2023) ông Lê Hồng P, bà Châu Thị Hồng L và chị Lê Châu Hồng C còn phải tiếp tục chịu mức lãi suất theo số tiền nợ gốc chưa thanh toán cho Ngân hàng mà các bên đã thỏa thuận theo Hợp đồng vay vốn đề ngày 05/5/2014 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

2.1 Ông Lê Hồng P, bà Châu Thị Hồng L và chị Lê Châu Hồng C cùng chịu án phí 1.328.000 đồng (Một triệu ba trăm hai mươi tám nghìn đồng).

2.2 Ngân hàng chính sách xã hội thuộc trường hợp miễn nộp tạm ứng án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

3. Về quyền kháng cáo: Ngân hàng chính sách xã hội được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng ông Lê Hồng P, bà Châu Thị Hồng L và chị Lê Châu Hồng C có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tống đạt hoặc niêm yết bản sao bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

13
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 159/2023/DS-ST

Số hiệu:159/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 05/07/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về