Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 157/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PT, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 157/2023/DS-ST NGÀY 05/07/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 05 tháng 7 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện PT, tỉnh A xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 28 /2 02 3/TLST-DS, ngày 10/02/2023 của Toà án nhân dân huyện PT, tỉnh A tranh chấp dân sự về “Hợp đồng tín dụng” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 147/2023/QĐXXST-DS, ngày 19 tháng 5 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 138/2023/QĐST-DS, ngày 16/6/2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng chính sách xã hội. Địa chỉ: số 169, Phố Linh Đường, phường Hoàng Liệt, quận H, H. Người đại diện theo pháp luật: Ông Dương quyết Thắng - Chức vụ: Tổng giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền bà Nguyễn Ngọc Bửu C– chức vụ: Giám đốc, ủy quyền lại cho bà Nguyễn Ngọc N – chức vụ: Phó giám đốc phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện PT, tỉnh A làm đại diện. (có mặt)

2. Bị đơn: Ông Huỳnh Công D, sinh năm 1971. Nơi cư trú: số nhà 343, tổ 7, ấp Bình T, xã PB, huyện PT, tỉnh A. (Nơi tạm trú: nhà trọ Mỹ Đức, số 103/42, Bạch Đằng, Khu Phố 1, phường Dương Đông, thành Phố P, tỉnh K). (vắng mặt)

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Trần Thị T, sinh năm 1973. Nơi cư trú: số nhà 343, tổ 7, ấp Bình T, xã PB, huyện PT, tỉnh A. (Nơi tạm trú: nhà trọ Mỹ Đức, số 103/42, Bạch Đằng, Khu Phố 1, phường Dương Đông, thành Phố P, tỉnh K). (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải không được bà Nguyễn Ngọc N là người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng chính sách xã hội trình bày: Vào ngày 11/08/2014 ông Huỳnh Công D đại diện hộ gia đình vay vốn tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện PT theo chương trình cho vay hộ nghèo, hộ khó khăn..v..v… tổng số tiền vốn vay 10.000.000 đồng, hạn trả 14/08/2019, được gia hạn nợ đến ngày 15/02/2022 và chuyển nợ quá hạn kể từ ngày 16/02/2022. Lãi suất trong hạn 0,6%/tháng, Lãi suất quá hạn 0,78%/tháng, tổng cộng gốc và lãi tính đến ngày 05/7/2023 là 11.057.103đồng, trong đó số tiền vốn 10.000.000 đồng và số tiền lãi 1.057.103 đồng. Vào ngày 01/07/2015 ông Huỳnh Công D đại diện hộ gia đình vay vốn tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện PT chương trình cho vay Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, tổng số tiền 6.000.000 đồng, hạn trả 14/07/2020, được gia hạn nợ đến ngày 15/12/2022 và chuyển nợ quá hạn kể từ ngày 16/12/2022. Lãi suất trong hạn 0,75%/tháng; Lãi suất quá hạn 0,975%/tháng, tổng cộng gốc và lãi tính đến ngày 05/7/2023 là 6.658.543 đồng, trong đó số tiền gốc 6.000.000 đồng và số tiền lãi 658.543đồng.

Tổng cộng số tiền gốc và lãi của 02 chương trình tính đến ngày 05/7/2023 là 17.715.646 đồng, trong đó số tiền gốc 16.000.000 đồng và số tiền lãi 1.715.646 đồng. Đến nay đã qua nhiều lần đôn đốc nhắc nhở, mặt dù hộ vay có khả năng trả nợ nhưng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản vay.

Nay Ngân hàng chính sách xã hội yêu cầu ông Huỳnh Công D và bà Trần Thị T cùng liên đới trả cho ngân hàng chính sách xã hội huyện PT số tiền 17.715.646 đồng (trong đó số tiền gốc 16.000.000 đồng và số tiền lãi 1.715.646 đồng), tính lãi phát sinh theo quy định. Ngoài ra không yêu cầu nào khác.

Bị đơn: Ông Huỳnh Công D, sinh năm 1971. Nơi cư trú: số nhà 343, tổ 7, ấp Bình T, xã PB, huyện PT, tỉnh A. (Nơi tạm trú: nhà trọ Mỹ Đức, số 103/42, Bạch Đằng, Khu Phố 1, phường Dương Đông, thành Phố P, tỉnh K); Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Trần Thị T, sinh năm 1973. Nơi cư trú: số nhà 343, tổ 7, ấp Bình T, xã PB, huyện PT, tỉnh A. (Nơi tạm trú: nhà trọ Mỹ Đức, số 103/42, Bạch Đằng, Khu Phố 1, phường Dương Đông, thành Phố P, tỉnh K) vắng mặt kể từ khi thụ lý đến khi mở phiên tòa: không có lời khai.

- Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện PT: về việc Thẩm phán, HĐXX, Thư ký và các đương sự chấp hành thủ tục tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến khi xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự: Ngân hàng chính sách xã hội khởi kiện ông Huỳnh Công D và bà Trần Thị T yêu cầu Tòa án giải quyết hợp đồng tín dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điề u 26, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Xác định tư cách tham gia tố tụng của đương sự đúng theo quy định tại Điều 68 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung: căn cứ Hợp đồng vay vốn các ngày 11/08/2014; ngày 01/07/2015 giữa Ngân hàng chính sách xã hội với ông Huỳnh Công D (đại diện cho hộ gia đình) được xác lập trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận với nhau theo yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 466 và Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015. Đồng thời ông D là người đại diện cho bà T để đứng ra vay vốn do đó cần buộc ông Du, bà Trinh cùng liên đới thực hiện nghĩa vụ nên chấp nhận yêu cầu của đại diện Ngân hàng chính sách xã hội, buộc ông D, bà T cùng liên đới thực hiện nghĩa vụ trả số tiền vốn và lãi phát sinh cho Ngân hàng chính sách xã hội.

Về án phí dân sự sơ thẩm: ông Huỳnh Công D và bà Trần Thị T phải chịu án phí theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tóa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên tòa và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:

[1] Về hình thức, thủ tục tố tụng :

[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Tranh chấp về hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng chính sách xã hội phòng giao dịch huyện PT với bị đơn ông Huỳnh Công D và cùng đại diện cho bà Trần Thị T. Cùng nơi cư trú: số nhà 343, tổ 7, ấp Bình T, xã PB, huyện PT, tỉnh A nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 3 Điều 26 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[1.2] Về thủ tục tố tụng: Bi ̣đơn ông Huỳnh Công D và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị T được tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng họp lệ nhưng ông D, bà T không có mặt tại phiên toà nên HĐXX căn cứ vào Điều 227 Bộ Luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông Huỳnh Công D và bà Trần Thị T.

[2] Về nội dung vụ án: căn cứ Hợp đồng tín dụng đề các ngày 11/08/2014; ngày 01/07/2015 giữa Ngân hàng chính sách xã hội với ông Huỳnh Công D (đại diện cho hộ gia đình) được xác lập trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận với nhau, được thể hiện bằng sổ vay vốn theo chương trình cho vay hộ nghèo, Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn..v..v tổng cộng số tiền vốn vay của 02 chương trình là 16.000.000 đồng. Về hình thức và nội dung hợp đồng là tự nguyện; nội dung và hình thức của hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, có hiệu lực làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự giữa các bên kể từ ngày ký phù hợp với quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng nên phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng.

Ông Huỳnh Công D (đại diện cho hộ gia đình) là khách hàng được phía Ngân hàng cấp vốn vay từ chương trình cho vay hộ nghèo, Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến hạn trả nợ nhưng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng. Tính đến ngày 05/7/2023 hộ ông Huỳnh Công D còn nợ của Ngân hàng tổng cộng số tiền vốn vay và lãi là 17.715.646 đồng, trong đó số tiền gốc 16.000.000 đồng và số tiền lãi 1.715.646 đồng tạm tính đến ngày 05/7/2023. Do đó, HĐXX xét thấy hộ ông Huỳnh Công D không thực hiện nghĩa vụ đầy đủ nộp trả lại cho Ngân hàng đã vi phạm nghĩa vụ của khách hàng. Mặc khác từ khi Tòa án thụ lý cho đến nay thì hộ ông Huỳnh Công D và bà T biết những cũng không có mặt, không có ý kiến để HĐXX xem xét giải quyết nhầm đảm bảo quyền lợi cho các bên; đồng thời ông D là người đại diện cho bà T để đứng ra vay vốn do đó cần buộc ông D, bà T cùng liên đới thực hiện nghĩa vụ nên chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng chính sách xã hội, buộc ông D, bà T cùng liên đới thực hiện nghĩa vụ trả số tiền vốn và lãi phát sinh cho Ngân hàng chính sách xã hội - phòng giao dịch huyện PT theo hợp đồng đã ký kết.

Đối với tiền lãi trong hạn, tiền lãi quá hạn nguyên đơn yêu cầu tính đến ngày 05/7/2023 căn cứ theo mức lãi thoả thuận trong các hợp đồng đã ký kết là phù hợp nghĩ nên chấp nhận. Tính đến ngày 05/7/2023 số tiền lãi là 1.715.646 đồng.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên Ngân hàng chính sách xã hội không phải chịu án phí. Vì vậy ông Huỳnh Công D và bà Trần Thị T phải chịu án phí theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tóa án.

[4] Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

 Căn cứ vào khoản 3 Điều 26 và khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147, 227, 271; khoản 1 Điều 273; Điều 278 và khoản 1 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 280, 357, 466 và Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; khoản 1 Điều 11; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng chính sách xã hội đối với bi ̣ đơn ông Huỳnh Công D và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị T về tranh chấp“Hợp đồng tín dụng”.

Buộc ông Huỳnh Công D và bà Trần Thị T cùng có nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân hàng chính sách xã hội tổng cộng số tiền vốn vay và tiền lãi là 17.715.646 đồng (mười bảy triệu bảy trăm mười lăm nghìn sáu trăm bốn mươi sáu đồng) Kể từ ngày tiếp theo (ngày 06/7/2023) ông Huỳnh Công D và bà Trần Thị T còn phải tiếp tục chịu mức lãi suất theo số tiền nợ gốc chưa thanh toán cho Ngân hàng mà các bên đã thỏa thuận theo Hợp đồng vay vốn đề các ngày 11/8/2014 và ngày 01/7/2015 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

2.1 Ông Huỳnh Công D và bà Trần Thị T phải chịu án phí 886.000 đồng (tám trăm tám mươi sáu nghìn đồng).

2.2 Ngân hàng chính sách xã hội thuộc trường hợp miễn nộp tạm ứng án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

3. Về quyền kháng cáo: Ngân hàng chính sách xã hội được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng ông Huỳnh Công D và bà Trần Thị T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tống đạt hoặc niêm yết bản sao bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

15
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 157/2023/DS-ST

Số hiệu:157/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 05/07/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về