Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 15/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ X, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 15/2021/DS-ST NGÀY 03/02/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 03 tháng 02 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố X, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 302/2020/TLST-DS ngày 22 tháng 10 năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 432/2020/QĐXXST-DS ngày 07 tháng 12 năm 2020 Quyết định hoãn phiên tòa số 17/2021/QĐST-DS ngày 11 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần L (L Bank) Trụ sở: Số 40 – 42 – 44 Th, phường V, thành phố G, tỉnh Kiên Giang Người đại diện theo pháp luật: Bà Trần Tuấn A, chức vụ: Tổng Giám đốc Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Hữu Đ, chức vụ: Giám đốc L Bank - Chi nhánh An Giang Người đại diện theo ủy quyền lại: Bà Lê Phương Q, chức vụ: Phó Phòng khách hàng cá nhân L Bank - Chi nhánh An Giang (Theo Văn bản ủy quyền ngày 24 tháng 7 năm 2020)

- Bị đơn: Bà Võ Thị Thanh H, sinh năm 1983 Cư trú: Số 243/14, khóm Đ5, phường B, thành phố X, tỉnh An Giang Tại phiên tòa, bà Lê Phương Q có mặt, bà Võ Thị Thanh H vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình làm việc, hòa giải, giải quyết vụ án, nguyên đơn do bà Lê Phương Q đại diện theo ủy quyền trình bày:

L Bank có cho bà Võ Thị Thanh H vay tiền dưới hình thức mở thẻ tín dụng với số tiền 50.000.000 đồng theo Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế KienLongBank số 984/18/HDTD/1200-5335 ngày 21 tháng 9 năm 2018. Cụ thể:

- Số tiền xin cấp hạn mức là 50.000.000 đồng; Mục đích tiêu dùng;

- Thời hạn vay 12 tháng; Ngày nhận thẻ là 21 tháng 9 năm 2018; thời hạn sử dụng thẻ là 36 tháng; trả lãi hàng tháng, trả gốc hàng tháng từ ngày 01 đến ngày 05 hàng tháng;

- Lãi suất cho vay 22%/năm.

Quá trình sử dụng, bà H đã sử dụng hết hạn mức thẻ, đến kỳ thanh toán bà H không thanh toán. Ngân hàng đã nhiều lần thông báo nhưng bà H vẫn không thực hiện thanh toán. Nay ngân hàng yêu cầu bà H thanh toán số tiền nợ gốc 49.965.275 đồng và tiền lãi, phí phát sinh theo hợp đồng đã ký kết cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ.

Bị đơn bà Võ Thị Thanh H: Vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án, không cung cấp tài liệu, chứng cứ và ý kiến cho Tòa án.

Tòa án đã tiến hành tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và tiến hành hòa giải nhưng bị đơn vắng mặt không lý do, nên vụ án không tiến hành hòa giải được. Do đó, Tòa án mở phiên tòa sơ thẩm xét xử công khai vụ án để Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.

Tại phiên tòa:

- L Bank do bà Lê Phương Q đại diện trình bày: Ngân hàng giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu bà H phải trả cho Ngân hàng số tiền tổng cộng 96.151.290 đồng, trong đó tiền vốn gốc còn lại là 49.965.275 đồng, tiền lãi và phí phát sinh tạm tính đến ngày 03 tháng 02 năm 2020 là: 46.186.015 đồng và tiền lãi, phí phát sinh theo hợp đồng đã ký kết cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ.

- Bà H vắng mặt, không cung cấp tài liệu, chứng cứ và ý kiến về việc giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, kết quả việc tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của các đương sự, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử sơ thẩm nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả tiền vốn, lãi đã cho vay dưới hình thức sử dụng thẻ tín dụng quốc tế. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại thành phố X, tỉnh An Giang. Nên Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án dân sự về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố X.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bà Võ Thị Thanh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không lý do; nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà H theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung tranh chấp:

[3.1] Giữa L Bank – Chi nhánh An Giang và bà Võ Thị Thanh H có xác lập Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế KienLongBank số 984/18/HDTD/1200- 5335 để bà H vay vốn từ L Bank - Chi nhánh An Giang dưới hình thức sử dụng thẻ tín dụng quốc tế hạn mức 50.000.000 đồng và không có thế chấp tài sản để bảo đảm nghĩa vụ. Sau khi ký kết hợp đồng thì ngày 21 tháng 9 năm 2018 bà H đã thực hiện xác nhận nhận thẻ và Pin, bắt đầu rút tiền, sử dụng thẻ vào ngày 02 tháng 10 năm 2018. Tuy nhiên, sau quá trình sử dụng thẻ tín dụng để rút tiền, mua hàng hóa thì bà H không thực hiện nghĩa vụ trả lãi, nợ gốc, phí dịch vụ liên quan đến quá trình sử dụng thẻ theo thỏa thuận trong Hợp đồng đã được ký kết, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của L Bank nên yêu cầu trả số tiền vốn, lãi, phí của L Bank là có căn cứ.

[3.2] Mặt khác, quá trình giải quyết, xét xử vụ án, bà H không thể hiện ý kiến bằng văn bản, không giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ chứng minh đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là cố tình trốn tránh nghĩa vụ trả nợ.

[3.3] Từ những phân tích và nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử nhận thấy có đủ cơ sở để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của L Bank: Buộc bà H có nghĩa vụ trả cho L Bank số tiền tổng cộng là 96.151.290 đồng, trong đó tiền vốn gốc còn lại là 49.965.275 đồng, tiền lãi và phí là 46.186.015 đồng (tạm tính đến ngày 03 tháng 02 năm 2021).

[3.4] Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, bà H còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế KienLongBank số 984/18/HDTD/1200-5335 đã ký kết cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ.

[4] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận nên L Bank không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm và được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp. Bà H phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, khoản 1 Điều 147, Điều 227, các Điều 271, 273, 278, 280 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Các Điều 463, 466, 468, 470 Bộ luật Dân sự năm 2015 - Khoản 14 và khoản 16 Điều 4, Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng.

- Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần L đối với bà Võ Thị Thanh H.

Buộc bà Võ Thị Thanh H có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần L (Do Ngân hàng thương mại cổ phần L – Chi nhánh An Giang đại diện) nhận số tiền tổng cộng (tạm tính đến ngày 03 tháng 02 năm 2021) là 96.151.290 đồng (chín mươi sáu triệu một trăm năm mươi mốt nghìn hai trăm chín mươi đồng), trong đó tiền vốn gốc là 49.965.275 đồng (bốn mươi chín triệu chín trăm sáu mươi lăm nghìn hai trăm bảy mươi lăm đồng), tiền lãi và phí là 46.186.015 đồng (bốn mươi sáu triệu một trăm tám mươi sáu nghìn không trăm mười lăm đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thanh toán theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế KienLongBank số 984/18/HDTD/1200-5335 ngày 21 tháng 9 năm 2018 đã ký kết. Trường hợp trong Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Ngân hàng thương mại cổ phần L (Do Ngân hàng thương mại cổ phần L – Chi nhánh An Giang đại diện) được nhận lại 1.999.806 đồng (một triệu chín trăm chín mươi chín nghìn tám trăm linh sáu đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0005687 ngày 14 tháng 10 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố X.

Bà Võ Thị Thanh H phải chịu 4.807.500 đồng (bốn triệu tám trăm linh bảy nghìn năm trăm đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo:

Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

42
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 15/2021/DS-ST

Số hiệu:15/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 03/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về