Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 14/2022/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI

BN ÁN 14/2022/DS-ST NGÀY 30/03/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ny 30 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 219/2021/TLST-DS ngày 05/8/2021 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21/2022/QĐXXST-DS ngày 11/02/2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng A;

Đa chỉ trụ sở: Số A, đường P, phường X, quận Y, thành phố Hồ Chí Minh;

Ngưi đại diện hợp pháp: Ông B, sinh năm 1988, chức vụ: Phó phòng Phát triển Kinh doanh - Ngân hàng A - Chi nhánh Quảng Ngãi; địa chỉ: C – D, đường Q, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi, là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền số 142/UQ-DAB-QNi ngày 11-3-2022); có mặt.

2. Bị đơn: Ông Lê Thanh V, sinh năm 1976, bà Lê Thị L, sinh năm 1982;

cùng địa chỉ: Thôn P, xã N, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Tại đơn khởi kiện ngày 15-7-2021, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn Ngân hàng A (do ông B đại diện) trình bày:

Ngân hàng A cho bà Lê Thị L vay số tiền là 15.000.000 đồng, theo Hợp đồng tín dụng cho vay trả góp số 00607051/0135718301T17116 ngày 24-8- 2017; thời hạn cho vay là 12 tháng; mục đích vay vốn: Buôn bán; lãi suất cho vay: Lãi suất tính trên dư nợ ban đầu trong hạn là 10,8%, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn; phương thức thanh toán: Nợ gốc và lãi vay được bên vay góp thành 12 kỳ bằng nhau, ngày thanh toán đầu tiên là 18-9- 2017. Ông Lê Thanh V là người bảo lãnh cho bà L. Quá trình thực hiện hợp đồng, bà L đã trả được số tiền là 13.420.000 đồng.

Tính đến hết ngày 30-3-2022, bà L còn nợ Ngân hàng A số tiền 5.269.993 đồng, trong đó nợ gốc 3.200.000 đồng, lãi quá hạn 2.069.993 đồng.

Nay Ngân hàng A yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Lê Thị L, ông Lê Thanh V phải trả cho Ngân hàng A số tiền nợ tính đến ngày 30-3-2022 là 5.269.993 đồng, trong đó nợ gốc 3.200.000 đồng, lãi quá hạn 2.069.993 đồng và tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất quá hạn thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng cho vay trả góp số 00607051/0135718301T17116 ngày 24-8-2017 từ ngày 31-3-2022 cho đến khi trả xong nợ.

2. Bị đơn bà Lê Thị L, ông Lê Thanh V đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa.

3. Ý kiến của Kiểm sát viên:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự về thụ lý vụ án, xác định quan hệ pháp luật, xác định tư cách đương sự, tống đạt văn bản tố tụng, thu thập chứng cứ, thời hạn chuẩn bị xét xử, trình tự thủ tục phiên tòa; nguyên đơn chấp hành đúng pháp luật tố tụng dân sự, bị đơn không chấp hành đúng pháp luật tố tụng dân sự.

- Về giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng A về việc tuyên buộc bà Lê Thị L, ông Lê Thanh V phải có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng A số tiền tính đến ngày 30-3-2022 là 5.269.993 đồng, trong đó tiền nợ gốc là 3.200.000 đồng, lãi quá hạn 2.069.993 đồng và tiếp tục trả nợ lãi phát sinh trên dư nợ gốc theo Hợp đồng tín dụng mà hai bên thỏa thuận ký kết, xác lập kể từ ngày 31-3-2022 cho đến khi trả xong nợ cho Ngân hàng A. Về án phí dân sự: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí sơ thẩm theo qui định của pháp luật. Hoàn trả số tiền 300.000 đồng cho Ngân hàng A theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí số AA/2018/0007382, ngày 05-8-2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Quảng Ngãi.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng bị đơn là bà Lê Thị L, ông Lê Thanh V vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ các Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung:

[2.1] Bà Lê Thị L, ông Lê Thanh V đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, các văn bản tố tụng khác nhưng không đến Tòa án làm việc, hòa giải, xét xử và không có văn bản trình bày ý kiến phản đối những tình tiết, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng A, không cung cấp tài liệu, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Theo quy định tại khoản 4 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử giải quyết vụ án theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ án.

[2.2] Theo Hợp đồng tín dụng cho vay trả góp số 00607051/0135718301T17116 ngày 24-8-2017 do Ngân hàng A cung cấp thể hiện bà L có vay của Ngân hàng A với số tiền là 15.000.000 đồng, thời hạn vay là 12 tháng, mục đích để buôn bán; lãi suất cho vay 10,8%/năm tính theo dư nợ ban đầu; lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn; nợ gốc và lãi được trả góp thành 12 kỳ bằng nhau.

Theo bảng kê chi tiết lịch sử trả nợ khoản vay do Ngân hàng A cung cấp cho Tòa án thể hiện trong quá trình vay vốn bà L vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng được ký kết giữa Ngân hàng A và bà L nên toàn bộ khoản vay đã chuyển sang nợ quá hạn từ ngày 25-8-2018.

[2.3] Ông Lê Thanh V không ký tên trong Hợp đồng tín dụng cho vay trả góp số 00607051/0135718301T17116 ngày 24-8-2017, tuy nhiên, theo Đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn ngày 01-8-2017 thì ông V ký tên với tư cách là người bảo lãnh đối với khoản vay được ký kết giữa Ngân hàng A và bà L, theo đó ông V cam kết trong trường hợp bà L không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ trả nợ hàng kỳ cho Ngân hàng A, ông V sẽ trả nợ thay cho bà L cho đến khi trả hết nợ vay tại Ngân hàng A.

[2.4] Căn cứ quy định tại các Điều 335, 336, 339, 342 của Bộ luật Dân sự thì việc ông V cam kết bảo lãnh toàn bộ khoản vay khi bà L vi phạm nghĩa vụ trả nợ hoàn toàn phù hợp quy định của Luật; kể từ khi bà L vi phạm nghĩa vụ trả nợ thì nghĩa vụ trả nợ đã chuyển sang cho ông V nên Hội đồng xét xử chỉ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng A về việc buộc ông V có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng A số tiền nợ tính đến ngày 30-3-2022 số tiền 5.269.993 đồng, trong đó nợ gốc 3.200.000 đồng, lãi quá hạn 2.069.993 đồng và tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất quá hạn thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng cho vay trả góp số 00607051/0135718301T17116 ngày 24-8-2017 từ ngày 31-3-2022 cho đến khi trả xong nợ.

[2.5] Án phí: Do Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng A nên ông V phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Hoàn trả tạm ứng án phí cho Ngân hàng A.

[3] Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa có một phần có căn cứ, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận một phần.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 91, 144, 147, 227, 228, 266, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 335, 336, 339, 342, 463, 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015; các Điều 91, 95 của Luật Các tổ chức tín dụng; Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tuyên xử:

1. Buộc ông Lê Thanh V có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng A số tiền tính ngày 30-3-2022 là 5.269.993 đồng (năm triệu, hai trăm sáu mươi chín nghìn, chín trăm chín mươi ba đồng), trong đó nợ gốc 3.200.000 đồng (ba triệu, hai trăm nghìn đồng), lãi quá hạn 2.069.993 đồng (hai triệu, không trăm sáu mươi chín nghìn, chín trăm chín mươi ba đồng) và tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất quá hạn thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng cho vay trả góp số 00607051/0135718301T17116 ngày 24-8-2017 từ ngày 31-3-2022 cho đến khi trả xong nợ.

2. Ông Lê Thanh V phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả cho Ngân hàng A tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số AA/2018/0007382 ngày 05-8-2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.

3. Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 482 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

127
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 14/2022/DS-ST

Số hiệu:14/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Quảng Ngãi - Quảng Ngãi
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về