Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 11/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 11/2023/DS-ST NGÀY 13/07/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 13 tháng 7 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 143/2022/TLST-DS, ngày 26 tháng 10 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/2023/QĐXXST-DS, ngày 30 tháng 6 năm 2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP B. Trụ sở: tầng 1,3,4,5,6 Tòa nhà T, số A, đường TQK, phường TT, quận HK, Thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đức Th, chức vụ: Chủ tịch HĐQT.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thanh Ph, chức vụ: Giám đốc Ngân hàng TMCP B chi nhánh TV. Địa chỉ: số A, đường NĐ, khóm A, phường 7B, thành phố TV, tỉnh Trà Vinh.

Ủy quyền tham gia tố tụng cho anh Võ Văn Th, sinh năm 1989. Địa chỉ: số A, đường NĐ, khóm A, phường 7B, thành phố TV, tỉnh Trà Vinh (theo văn bản ủy quyền ngày 29/6/2023) (có mặt).

- Bị đơn: Anh Nguyễn Thành T, sinh năm 1985 và chị Nguyễn Thị Kim H, sinh năm 1988. Cùng địa chỉ: ấp XC, xã NX, huyện TC, tỉnh Trà Vinh. Chị Nguyễn Thị Kim H ủy quyền tham gia tố tụng cho anh Nguyễn Thành T (theo văn bản ủy quyền ngày 15/12/2022) (có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 20/7/2022, bản tự khai ngày 30/6/2023 quá trình tham gia tố tụng người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng TMCP B là anh Võ Văn Th trình bày: Ngày 20/5/2020 Ngân hàng TMCP B Chi nhánh TV PGD TC đã ký hợp đồng tín dụng số HDTD63D2020*** với anh Nguyễn Thành T và chị Nguyễn Thị Kim H. Ngày 15/6/2020 Ngân hàng đã ký Phụ lục hợp đồng số PL01- HDTD63D2020*** với anh Nguyễn Thành T và chị Nguyễn Thị Kim H.

Số tiền cho vay/Hạn mức cho vay 220.000.000 đồng. Mục đích vay thanh toán tiền mua ô tô tải. Thời hạn vay 36 tháng kể từ ngày bên vay bắt đầu nhận tiền vay. Nợ gốc được trả trong 36 kỳ, mỗi kỳ 01 tháng, từ kỳ thứ 01 đến kỳ thứ 35 trả 6.120.000 đồng/kỳ vào ngày 20, kỳ cuối cùng trả 5.800.000 đồng vào ngày đáo hạn. Nợ lãi trả vào ngày 20 hàng tháng theo dư nợ thực tế. Ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng với dư nợ cao nhất là 220.000.000 đồng theo kế ước số 63D2020159 ngày 21/5/2020.

Tài sản đảm bảo khoản cấp tín dụng theo hợp đồng thế chấp số 046/2020/HDTC/PGDTIEUCAN ngày 20/5/2020 và phụ lục hợp đồng thế chấp số PL01-046/2020/HDTC/PGDTIEUCAN ký ngày 15/6/2020 cụ thể như sau: tên xe ô tô tải (có mui) theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 0162** do Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh Trà Vinh cấp ngày 20/5/2020. Đặc điểm: Họ tên chủ xe Nguyễn Thành T, nơi đăng ký thường trú: ấp XC, xã NX, huyện TC, tỉnh Trà Vinh; Nhãn hiệu ô tô JAC; Loại xe tải (có mui); Số loại 1025; Số máy 4A168C43Q19014183**; Số khung RRGLTX5D4KB0006*; Biển số 84C-082.**; Màu xanh; Chổ ngồi 02, sản xuất 2019. Việc thế chấp tài sản nêu trên đã được đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.

Trong suốt thời gian từ 30/7/2021 đến nay Ngân hàng đã nhiều lần đề nghị, yêu cầu bên vay vốn thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay cho Ngân hàng. Tuy nhiên đến nay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay cho Ngân hàng.

Nay Ngân hàng TMCP B yêu cầu Tòa án buộc anh Nguyễn Thành T và chị Nguyễn Thị Kim H phải trả cho Ngân hàng theo Hợp đồng tín dụng số HDTD63D2020*** ký ngày 20/5/2020 và Phụ lục Hợp đồng tín dụng số PL01- HDTD63D2020*** ký ngày 15/6/2020 với tổng số tiền tính đến ngày 13/7/2023 là 170.661.287 đồng (trong đó vốn gốc 125.697.489 đồng, nợ lãi trong hạn 16.079.763 đồng, nợ lãi quá hạn 28.884.035 đồng) và tiền lãi phát sinh theo Hợp đồng tín dụng số HDTD63D2020*** ký ngày 20/5/2020 cho đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng TMCP B.

Nếu anh Nguyễn Thành T và chị Nguyễn Thị Kim H không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ cho Ngân hàng. Yêu cầu xử lý phát mãi tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp số 046/2020/HDTC/PGDTIEUCAN ngày 20/5/2020 và Phụ lục Hợp đồng thế chấp số PL01-046/2020/HDTC/PGDTIEUCAN ký ngày 15/6/2020, cụ thể như sau: tên xe ô tô tải (có mui) theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 0162** do Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh Trà Vinh cấp ngày 20/5/2020. Đặc điểm: Họ tên chủ xe Nguyễn Thành T, nơi đăng ký thường trú: ấp XC, xã NX, huyện TC, tỉnh Trà Vinh; Nhãn hiệu ô tô JAC; Loại xe tải (có mui); Số loại 1025; Số máy 4A168C43Q19014183**; Số khung RRGLTX5D4KB0006*; Biển số 84C- 082.**; Màu xanh; Chổ ngồi 02, sản xuất 2019.

Đồng thời rút một phần yêu cầu anh Nguyễn Thành T và chị Nguyễn Thị Kim H bàn giao tài sản cho Ngân hàng thu giữ theo Điều 5 hợp đồng tín dụng số HDTD63D2020*** ký ngày 20/5/2020.

Theo bản tự khai ngày 10/11/2021 và biên bản lấy lời khai ngày 30/6/2023, quá trình tham gia tố tụng bị đơn anh Nguyễn Thành T (đồng đại diện theo ủy quyền cho bị đơn chị Nguyễn Thị Kim H) trình bày: Vợ chồng có vay của Ngân hàng TMCP B Chi nhánh Trà Vinh PGD TC số tiền 220.000.000 đồng và có thế chấp giấy chứng nhận đăng ký chiếc xe biển số 84C-082.** do Phòng cảnh sát giao thông Công an tỉnh Trà Vinh cấp. Mỗi tháng phải trả số tiền 8.440.000 đồng, trả 36 tháng là hoàn thành số nợ đã vay. Anh đã thực hiện đúng hợp đồng, đóng đầy đủ hàng tháng, đến tháng 5/2021 do dịch bệnh bùng phát xe hạn chế lưu thông đường dài, giản cách xã hội. Giấy phép lưu thông xe hết hạn không đủ giấy tờ để tham gia giao thông. Do đó đóng trể hạn cho Ngân hàng trong lúc dịch bệnh. Đến ngày 19/5/2022 anh đã mang 20.000.000 đồng đến Ngân hàng đóng khắc phục. Kể từ đó đến nay xe không được cấp phép lưu hành nên không tham gia giao thông thì công việc mua bán bị bế tắt. Nay anh thừa nhận còn nợ Ngân hàng đến ngày 30/6/2023 còn nợ 169.559.777 đồng (trong đó vốn gốc 125.559.503 đồng, nợ lãi trong hạn 16.079.489 đồng, nợ lãi quá hạn 27.782.525 đồng) nhưng xin trả từ từ và có yêu cầu Ngân hàng tạo điều kiện cho xe lưu thông để có thu nhập đóng cho Ngân hàng. Việc Ngân hàng yêu cầu phát mãi tài sản là chiếc xe tải biển số 84C- 082.** thì anh không đồng ý.

Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Việc tuân theo pháp pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thấy rằng Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng theo trình tự, thủ tục tố tụng của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 91, Điều 147, Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Điều 299, 317, 318, 463, 466 Bộ luật dân sự năm 2015Nghị Quyết 326/2019/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Buộc bị đơn anh Nguyễn Thành T và chị Nguyễn Thị Kim H phải trả cho Ngân hàng theo Hợp đồng tín dụng số HDTD63D2020*** ký ngày 20/5/2020 và Phụ lục Hợp đồng tín dụng số PL01-HDTD63D2020*** ký ngày 15/6/2020 với tổng số tiền tính đến ngày 13/7/2023 là 170.661.287 đồng (trong đó vốn gốc 125.697.489 đồng, nợ lãi trong hạn 16.079.763 đồng, nợ lãi quá hạn 28.884.035 đồng) và tiền lãi phát sinh theo Hợp đồng tín dụng số HDTD63D2020*** ký ngày 20/5/2020 cho đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng TMCP B. Trường hợp anh Nguyễn Thành T và chị Nguyễn Thị Kim H không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ cho Ngân hàng. Thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý phát mãi tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp số 046/2020/HDTC/PGDTIEUCAN ngày 20/5/2020 và Phụ lục Hợp đồng thế chấp số PL01-046/2020/HDTC/PGDTIEUCAN ký ngày 15/6/2020.

Đình chỉ đối với yêu cầu anh Nguyễn Thành T và chị Nguyễn Thị Kim H bàn giao tài sản cho Ngân hàng thu giữ theo điều 5 hợp đồng tín dụng số HDTD63D2020*** ký ngày 20/5/2020.

Về án phí: Buộc các đương sự phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét, thẩm tra tại phiên tòa và ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử sơ thẩm nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Theo đơn khởi kiện thì nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả số tiền vay gốc và lãi theo Hợp đồng tín dụng số HDTD63D2020*** ký ngày 20/5/2020 và Phụ lục Hợp đồng tín dụng số PL01- HDTD63D2020*** ký ngày 15/6/2020 nên Hội đồng xét xử xác định đây là vụ kiện “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”. Bị đơn cư trú trên địa bàn huyện Trà Cú nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trà Cú theo quy định tại khoản 3, Điều 26; khoản 1, Điều 35; khoản 1, Điều 36; Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung vụ án:

Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Nguyễn Thành T (đồng đại diện theo ủy quyền cho bị đơn chị Nguyễn Thị Kim H) thừa nhận còn nợ Ngân hàng TMCP B đến ngày 30/6/2023 còn nợ 169.559.777 đồng (trong đó vốn gốc 125.559.503 đồng, nợ lãi trong hạn 16.079.489 đồng, nợ lãi quá hạn 27.782.525 đồng) xin trả từ từ và có yêu cầu Ngân hàng tạo điều kiện cho xe lưu thông để có thu nhập đóng cho Ngân hàng. Phù hợp với nội dung yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP B yêu cầu Tòa án buộc anh Nguyễn Thành T và chị Nguyễn Thị Kim H phải trả cho Ngân hàng theo Hợp đồng tín dụng số HDTD63D2020*** ký ngày 20/5/2020 và Phụ lục Hợp đồng tín dụng số PL01-HDTD63D2020*** ký ngày 15/6/2020 với tổng số tiền tính đến ngày 13/7/2023 là 170.661.287 đồng (trong đó vốn gốc 125.697.489 đồng, nợ lãi trong hạn 16.079.763 đồng, nợ lãi quá hạn 28.884.035 đồng) và tiền lãi phát sinh theo Hợp đồng tín dụng số HDTD63D2020*** ký ngày 20/5/2020 cho đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng TMCP B. Đây là những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh được quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Việc anh Nguyễn Thành T nại ra lý do thời gian dịch bệnh xe không lưu thông được nên đã vi phạm hợp đồng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Ngân hàng cũng đã tạo điều kiện để thực hiện hỗ trợ nhưng do không đủ điều kiện nên không thể hỗ trợ.

Đối với việc anh Nguyễn Thành T không đồng ý yêu cầu phát mãi tài sản đối với chiếc xe biển số 84C-082.** do anh đứng tên đã thế chấp cho Ngân hàng. Căn cứ vào các điều khoản Hợp đồng thế chấp số 046/2020/HDTC/PGDTIEUCAN ngày 20/5/2020 và Phụ lục Hợp đồng thế chấp số PL01-046/2020/HDTC/PGDTIEUCAN ký ngày 15/6/2020 bị đơn anh Nguyễn Thành T cũng thừa nhận vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Do vậy căn cứ Điều 299, 317, 318 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định các trường hợp xử lý tài sản đảm bảo, thế chấp tài sản nên việc yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xử lý tài sản thế chấp.

Tại phiên tòa đối với yêu cầu anh Nguyễn Thành T và chị Nguyễn Thị Kim H phải bàn giao tài sản cho Ngân hàng thu giữ theo Điều 5 hợp đồng tín dụng số HDTD63D2020159 ký ngày 20/5/2020 do đại diện Ngân hàng rút yêu cầu nên Hội đồng xét xử đình chỉ đối với yêu cầu khởi kiện này.

Xét đề nghị giải quyết về nội dung vụ án của Đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bằng 8.533.064 đồng. Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn anh Nguyễn Thành T và chị Nguyễn Thị Kim H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí mà nguyên đơn đã nộp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3, Điều 26; điểm a, khoản 1, Điều 35; Điều 36; Điều 39; Điều 92; khoản 1, Điều 147; Điều 184; Điều 244; Điều 271; Điều 273; Điều 278; Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Các Điều 299; Điều 317; Điều 318; Điều 429; Điều 463; Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015; Khoản 2, Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 được sửa đổi, bổ sung năm 2017; Khoản 2, Điều 26 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank).

Buộc bị đơn anh Nguyễn Thành T và chị Nguyễn Thị Kim H phải trả cho Ngân hàng TMCP B theo Hợp đồng tín dụng số HDTD63D2020*** ký ngày 20/5/2020 và Phụ lục Hợp đồng tín dụng số PL01-HDTD63D2020*** ký ngày 15/6/2020 với tổng số tiền tính đến ngày 13/7/2023 là 170.661.287 đồng (trong đó vốn gốc 125.697.489 đồng, nợ lãi trong hạn 16.079.763 đồng, nợ lãi quá hạn 28.884.035 đồng).

Kể từ ngày 14 tháng 7 năm 2023 khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số HDTD63D2020*** ký ngày 20/5/2020 và Phụ lục Hợp đồng tín dụng số PL01-HDTD63D2020*** ký ngày 15/6/2020 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

Trường hợp bị đơn anh Nguyễn Thành T và chị Nguyễn Thị Kim H không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ cho Ngân hàng. Thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý phát mãi tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp số 046/2020/HDTC/PGDTIEUCAN ngày 20/5/2020 và Phụ lục Hợp đồng thế chấp số PL01-046/2020/HDTC/PGDTIEUCAN ký ngày 15/6/2020 đối với tài sản đảm bảo: tên xe ô tô tải (có mui) theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô 0162** do Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh Trà Vinh cấp ngày 20/5/2020. Đặc điểm: Họ tên chủ xe Nguyễn Thành T, nơi đăng ký thường trú: ấp XC, xã NX, huyện TC, tỉnh Trà Vinh; Nhãn hiệu ô tô JAC; Loại xe tải (có mui); Số loại 1025; Số máy 4A168C43Q19014183**; Số khung RRGLTX5D4KB0006*; Biển số 84C-082.**;

Màu xanh; Chổ ngồi 02, sản xuất 2019.

Đình chỉ đối với yêu cầu anh Nguyễn Thành T và chị Nguyễn Thị Kim H bàn giao tài sản cho Ngân hàng thu giữ theo Điều 5 hợp đồng tín dụng số HDTD63D2020159 ký ngày 20/5/2020.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn anh Nguyễn Thành T và chị Nguyễn Thị Kim H phải chịu 8.533.064 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Ngân hàng TMCP B không phải chịu án phí, hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP B số tiền tạm ứng án phí đã nộp trước bằng 3.200.000 đồng theo biên lai thu số 0012643 ngày 26/10/2022 của Chi cục Thi hành án dân huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

229
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 11/2023/DS-ST

Số hiệu:11/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trà Cú - Trà Vinh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 13/07/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về