Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 07/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẠC LIÊU, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 07/2022/DS-ST NGÀY 23/02/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 23 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 316/2021/TLST– DS ngày 22 tháng 11 năm 2021, về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2022/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 01 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần Đ.

Trụ sở: 130 P, Phường X, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Võ Minh T, chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị của Ngân hàng thương mại cổ phần Đ.

Người đại diện theo ủy quyền của ông Võ Minh T: Ông Nguyễn Thanh T, chức vụ: Tổng Giám đốc của Ngân hàng thương mại cổ phần Đ. Ông Nguyễn Thanh T uỷ quyền lại cho: Ông Nguyễn Văn N, chức vụ: Giám đốc của Ngân hàng thương mại cổ phần Đ, chi nhánh B. Ông Nguyễn Văn N ủy quyền lại cho: Bà Dương Kim T, là Nhân viên khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại cổ phần Đ, chi nhánh B (có đơn xin xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Tào Như A, sinh năm 1980.

Địa chỉ: Số 175, Hoàng Văn T, Khóm X, Phường X, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 28/10/2021 và các lời khai tại Toà án, người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn là bà Dương Kim T trình bày: Ngân hàng thương mại cổ phần Đ (gọi tắt là Ngân hàng) có cho bà Tào Như A vay vốn theo Hợp đồng vay tiêu dùng trả góp số AA17002001T02003 ngày 07/01/2002, cụ thể: Số tiền vay 7.000.000 đồng; lãi suất trong hạn là 7,8%/năm (lãi gộp), lãi suất quá hạn là 11,7%/năm; thời hạn vay 36 tháng từ ngày 07/01/2002 đến ngày 07/01/2005; mục đích vay: Tiêu dùng. Vay không có tài sản bảo đảm. Từ khi vay đến nay bà A đã trả cho Ngân hàng được tổng số tiền là 1.608.000 đồng (trong đó:

Nợ gốc là 1.111.864 đồng, lãi trong hạn là 568.136 đồng và lãi quá hạn là 0 đồng).

Do bà A vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng đã chuyển toàn bộ số nợ vay còn nợ sang nợ quá hạn, tính đến ngày 23/02/2022 bà A còn nợ Ngân hàng tổng số tiền 19.696.148 đồng (trong đó: Nợ gốc là 5.888.136 đồng, lãi trong hạn là 1.069.864 đồng, lãi quá hạn là 12.738.148 đồng). Nay Ngân hàng yêu cầu bà A trả cho Ngân hàng tổng số tiền còn nợ tính đến ngày xét xử sơ thẩm (23/02/2022) là 19.696.148 đồng (trong đó: Nợ gốc là 5.888.136 đồng, lãi trong hạn là 1.069.864 đồng, lãi quá hạn là 12.738.148 đồng) và buộc bà A tiếp tục trả nợ lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng đã ký kết kể từ ngày 24/02/2022 cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng.

Bị đơn bà Tào Như A: Đã được Toà án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Toà án từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử vụ án. Tuy nhiên, bà Tào Như A đều vắng mặt, nên không có lời khai tại Toà án.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu phát biểu ý kiến: Về thủ tục tố tụng: Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án, thấy rằng Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sự và Viện kiểm sát đúng theo quy định. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần Đ; buộc bà Tào Như A có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Đ tổng số tiền tính đến ngày 23/02/2022 là 19.696.148 đồng (trong đó: Nợ gốc là 5.888.136 đồng, lãi trong hạn là 1.069.864 đồng, lãi quá hạn là 12.738.148 đồng) và buộc bà A tiếp tục trả nợ lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng đã ký kết kể từ ngày 24/02/2022 cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng. Về án phí: Bà A phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, sau khi nghe ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên, sau khi thảo luận, nghị án; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền: Ngân hàng thương mại cổ phần Đ khởi kiện yêu cầu bà Tào Như A, cư trú tại số 175, H, Khóm X, Phường X, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Bạc Liêu.

[1.2] Về thời hiệu: Ngân hàng thương mại cổ phần Đ và bà Tào Như A đã ký kết hợp đồng vay tiêu dùng trả góp số AA17002001T02003 ngày 07/01/2002, thời hạn vay là 36 tháng kể từ ngày 07/01/2002 đến ngày 07/01/2005, không gia hạn thời hạn trả nợ, quyền và lợi ích hợp pháp của Ngân hàng thương mại cổ phần Đ bị xâm phạm là ngày 08/01/2005. Theo quy định tại Điều 429 Bộ luật dân sự năm 2015 thì “thời hiệu khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết về hợp đồng là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm”, như vậy thời hiệu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần Đ đối với bà Tào Như A đã hết. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 184 Bộ luật Tố tụng dân sự “Toà án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Toà án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc”, vụ án này không có đương sự nào yêu cầu áp dụng thời hiệu khởi kiện, do đó Toà án không áp dụng thời hiệu khởi kiện và giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

[1.3] Tại phiên toà: Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn bà Dương Kim T có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn bà Tào Như A đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn bà Dương Kim T và bị đơn bà Tào như A.

[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần Đ, thấy rằng:

[2.1] Căn cứ hồ sơ vụ án và các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp thể hiện Ngân hàng thương mại cổ phần Đ có cho bà Tào Như A vay vốn theo Hợp đồng vay tiêu dùng trả góp số AA17002001T02003 ngày 07/01/2002 hai bên đã ký kết, cụ thể: Số tiền vay 7.000.000 đồng; lãi suất trong hạn là 7,8%/năm (lãi gộp), lãi suất quá hạn là 11,7%/năm; thời hạn vay 36 tháng từ ngày 07/01/2002 đến ngày 07/01/2005; mục đích vay: Tiêu dùng. Vay không có tài sản bảo đảm. Như vậy, thực tế bà A có vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đ.

[2.2] Nguyên đơn xác định từ khi vay vốn đến nay bà A đã trả cho Ngân hàng được tổng số tiền là 1.608.000 đồng; do bà A vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng đã chuyển toàn bộ số nợ vay còn nợ sang nợ quá hạn, tính đến ngày 23/02/2022 bà A còn nợ Ngân hàng tổng số tiền 19.696.148 đồng (trong đó: Nợ gốc là 5.888.136 đồng, lãi trong hạn là 1.069.864 đồng, lãi quá hạn là 12.738.148 đồng).

Xét thấy, từ sự thừa nhận của nguyên đơn có căn cứ xác định bà A đã trả cho Ngân hàng được tổng số tiền 1.608.000 đồng (trong đó: Nợ gốc là 1.111.864 đồng, lãi trong hạn là 568.136 đồng, lãi quá hạn là 0 đồng). Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bà A đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng và kể từ khi hết thời hạn hợp đồng (ngày 07/01/2005) đến nay bà A không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng, nên Ngân hàng đã chuyển toàn bộ số nợ vay còn nợ của bà A sang nợ quá hạn là có căn cứ. Do đó, nguyên đơn yêu cầu bà A trả nợ theo Hợp đồng vay tiêu dùng trả góp số AA17002001T02003 ngày 07/01/2002 tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 23/02/2022) tổng số tiền 19.696.148 đồng (trong đó: Nợ gốc là 5.888.136 đồng, lãi trong hạn là 1.069.864 đồng, lãi quá hạn là 12.738.148 đồng) và tiếp tục trả lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng đã ký kề từ ngày 24/02/2022 cho đến khi bà A hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng là có căn cứ chấp nhận.

[3] Xét ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần Đ là có căn cứ, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Do chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nên bà Tào Như A phải chịu toàn bộ theo quy định khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, khoản 2 Điều 184, điểm b khoản 2 Điều 227, kho ản 1 Điều 228 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 471 và Điều 474 Bộ luật dân sự năm 2005; Điều 91 và Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; điểm b khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, t uyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần Đ đối với bà Tào Như A.

Buộc bà Tào Như A có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng thương mại cổ phần Đ tổng số tiền tính đến ngày 23/02/2022 là 19.696.148 đồng (trong đó: Nợ gốc là 5.888.136 đồng, lãi trong hạn là 1.069.864 đồng, lãi quá hạn là 12.738.148 đồng) và buộc bà Tào Như A tiếp tục trả nợ lãi phát sinh theo Hợp đồng vay tiêu dùng trả góp số AA17002001T02003 ngày 07/01/2002 kể từ ngày 24/02/2022 cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng thương mại cổ phần Đ.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:

Buộc bà Tào Như A phải chịu 984.807 đồng (Chín trăm tám mươi bốn nghìn, tám trăm lẻ bảy đồng), nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Bạc Liêu.

Ngân hàng thương mại cổ phần Đ không phải chịu. Ngân hàng thương mại cổ phần Đ đã nộp tiền tạm ứng án phí 486.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0007096 ngày 18/11/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Bạc Liêu được hoàn lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần Đ số tiền 486.000 đồng (bằng chữ: Bốn trăm tám mươi sáu nghìn đồng).

3. Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai, đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

182
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 07/2022/DS-ST

Số hiệu:07/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bạc Liêu - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 23/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về