Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 07/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 07/2022/DS-ST NGÀY 18/01/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 18 tháng 01 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 199/2021/TLST-DS ngày 01 tháng 6 năm 2021 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 170/2021/QĐXXST- DS ngày 30 tháng 11 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 408/2021/QĐST-DS ngày 31 tháng 12 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín (viết tắt Ngân hàng).

Trụ sở: Lầu 8, 266-288 N, phường 8, quận 3, thành phố H ..

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Hữu  P – Nhân viên Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương Tín chi nhánh Phú Nhuận. (đề nghị xét xử vắng mặt)

- Bị đơn: Anh Nguyễn Minh T2, sinh năm 1989. (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp G, xã T, huyện C, tỉnh C ..

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Đại diện Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín trình bày yêu cầu:

Ngày 18/5/2016 anh Nguyễn Minh T2 có ký với Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng, với số tiền cấp hạn mức sử dụng thẻ tín dụng là 10.000.000 đồng với mục đích là tiêu dùng cá nhân.

Sau khi được cấp thẻ tín dụng thì anh T2 đã thực hiện các giao dịch đến tháng 05/2019 với tổng số tiền là 33.125.368 đồng Trong thời gian sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt đến tháng 05/2019 anh T2 đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 33.605.000 đồng, thứ tự thanh toán căn cứ vào Điều 20 của Bản Điều khoản phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng, số tiền thanh toán sẽ được ưu tiên trừ vào các khoản phí, lãi trước sau đó sẽ trừ tiếp vào các khoản giao dịch, cụ thể số tiền anh T2 nợ đến ngày 31/5/2019 là 11.503.512 đồng. Qua nhiều lần làm việc, anh T2 chậm thanh toán số tiền còn lại, nên đến ngày 31/5/2019 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dự nợ anh T2 còn thiếu tại thời điểm này với số tiền là 11.503.512 đồng sang nợ quá hạn, chuyển thành nợ gốc (theo Điều 23 của Bản Điều khoản phát hành sử dụng thẻ tín dụng) và áp dụng lãi suất là 2,15% X 150%/tháng trên số nợ quá hạn này Tính đến tháng 10/2019 ông Nguyễn Minh T2 đã thanh toán được 1.280.399 đồng, nên nợ gốc tính đến ngày 29/6/2021 còn nợ là 11.503.512 đồng – 1.280.399 đồng = 10.223.113 đồng. Tính đến ngày 29/6/2021 thì anh T2 còn nợ tổng số tiền lãi là 8.540.912 đồng.

Nay Ngân hàng yêu cầu anh Nguyễn Minh T2 phải trả số tiền vay còn nợ là 18.764.025 đồng, trong đó: nợ gốc là 10.223.113 đồng và tiền lãi tính đến ngày 29/6//2021 là 8.540.912 đồng.

* Đối với anh Nguyễn Minh T2 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng anh T2 không tham gia phiên họp và phiên hòa giải, anh T2 cũng không có văn bản trình bày ý kiến của mình về yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng.

* Tại phiên toà:

- Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

- Bà Nguyễn Thị G vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và bị đơn – anh Nguyễn Minh T2 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ xét xử lần 2 nhưng anh vẫn vắng mặt không lý do; Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt đối với Đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín và anh Nguyễn Minh T2.

[2] Xác định quan hệ tranh chấp và áp dụng pháp luật trong vụ án: Anh Nguyễn Minh T2, có HKTT tại ấp Giải Phóng – xã Tân Hưng Đông – huyện Cái Nước có ký kết hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng với Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín. Vì vậy, có đủ cơ sở xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước.

[3] Về nội dung vụ án: Ngân hàng bảo lưu yêu cầu khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết buộc anh Nguyễn Minh T2 thanh toán số tiền còn nợ trong hợp đồng cấp thẻ tín dụng tính đến ngày 29/6/2021 là 18.764.025 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy:

Tại giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản điều khoản phát hành sử dụng thẻ tín dụng anh T2 đã ký kết với Ngân hàng, do anh T2 đã vi phạm hợp đồng, Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dự nợ quá hạn và chuyển thành nợ gốc, đến ngày 29/6/2021 anh T2 còn nợ gốc và lãi là 18.764.025 đồng; Căn cứ Bản điều khoản hai bên đã ký kết, lãi suất trong hạn là 2.15%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Do đó, anh T2 phải có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng số tiền gốc còn nợ là 10.223.113 đồng và tiền lãi tính đến ngày 29/6/2021 với số tiền là 8.540.912 đồng.

Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, buộc anh Nguyễn Minh T2 phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín tổng số tiền là 18.764.025 đồng, trong đó: số tiền gốc còn nợ là 10.223.113 đồng, tổng số tiền lãi còn nợ tính đến ngày 29/6/2021 là 8.540.912 đồng.

Từ ngày 30/6/2021 anh T2 còn phải tiếp tục chịu thêm khoản tiền lãi trên số tiền gốc còn nợ, theo mức lãi suất được quy định trong bản điều khoản cấp thẻ tín dụng.

[4] Về án phí: Áp dụng Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.

- Anh Nguyễn Minh T2 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm = 18.764.025 đồng x 5% = 938.000 đồng (Chín trăm ba mươi tám ngàn đồng, tính tròn số), nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước.

- Phần Ngân hàng đã nộp tạm ứng án phí với số tiền 368.817 đồng theo biên lai thu tiền số AA/2019/0071187 ngày 21/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự quận Tân Phú, nay được nhận lại toàn bộ.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

Căn cứ vào:

QUYẾT ĐỊNH

- Khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

- Khoản 2 Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng - Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.

* Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín đối với anh Nguyễn Minh T2.

Buộc anh Nguyễn Minh T2 có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín tổng số tiền là 18.764.025 đồng, trong đó: số tiền gốc còn nợ là 10.223.113 đồng, tổng số tiền lãi còn nợ tính đến ngày 29/6/2021 là 8.540.912 đồng.

Từ ngày 30/6/2021 anh T2 còn phải tiếp tục chịu thêm khoản tiền lãi trên số tiền gốc chưa thanh toán nêu trên, theo mức lãi suất được quy định tại hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đến khi thanh toán dứt nợ vay.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Anh Nguyễn Minh T2 phải chịu án phí sơ thẩm với số tiền 938.000 đồng (Chín trăm ba mươi tám ngàn đồng, tính tròn số), nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước.

- Phần Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín đã nộp tạm ứng án phí với số tiền 368.817 đồng theo biên lai thu tiền số AA/2019/0071187 ngày 21/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự quận Tân Phú – thành phố Hồ Chí Minh, nay được nhận lại toàn bộ.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.” 3. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

264
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 07/2022/DS-ST

Số hiệu:07/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 18/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về