Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 06/2020/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH HƯNG, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 06/2020/DS-ST NGÀY 23/03/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 23 tháng 3 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 05/2020/TLST-DS ngày 09/01/2020 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2020/QĐXXST-DS ngày 17/02/2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP B. Địa chỉ: Tòa nhà C, số 109 Trần Hưng Đ, phường C, quận H, Thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Doãn S - Tổng giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Phước C - Cán bộ Ngân hàng TMCP B - Chi nhánh L.

- Bị đơn: Bà Mai Lê Thanh Thùy D, sinh năm 1986. Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện V, tỉnh Long An.

(Đại diện nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt lần hai không lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 07/12/2019 và những lời khai trong quá trình giải quyết vụ án đại diện nguyên đơn trình bày:

Ngày 01/6/2016 bà Mai Lê Thanh Thùy D có vay tiền của Ngân hàng TMCP B theo hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ số 02/310516/04/810 ngày 01/6/2016 với số tiền vay 140.000.000 đồng với lãi suất 13,5%/năm, thời hạn vay 60 tháng, mục đích tiêu dùng cá nhân và sửa chữa nhà, không tài sản bảo đảm với phương thức vốn và lãi góp đều mỗi kỳ, mỗi kỳ tương ứng 01 tháng, từ kỳ 01 đến kỳ 59 trả số tiền nợ gốc cố định là 2.330.000 đồng, kỳ 60 (kỳ cuối) trả 2.530.000 đồng, lãi theo dư nợ thực tế.

Sau khi vay bà Mai Lê Thanh Thùy D đã trả cho Ngân hàng được 102.677.460 đồng (trong đó 67.570.000 đồng tiền vốn vay và 35.107.460 đồng tiền lãi. Kể từ ngày15/11/2018 bà D không trả tiền cho Ngân hàng nữa. Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng bà D vẫn không có thiện chí trả nợ. Do đó để bảo vệ quyền lợi của Ngân hàng nên Ngân hàng yêu cầu bà Mai Lê Thanh Thùy D trả số tiền vốn vay 72.430.000 đồng và 18.867.240 đồng tiền lãi.

Từ khi thụ lý vụ án Tòa án đã thông báo các văn bản tố tụng theo quy định nhưng bà Mai Lê Thanh Thùy D không đến Tòa án để trình bày ý kiến, tại phiên tòa bà D vắng mặt lần thứ hai không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Thẩm quyền giải quyết vụ án: Quan hệ pháp luật trong vụ án là tranh chấp hợp đồng tín dụng, bị đơn bà Mai Lê Thanh Thùy D, có nơi cư trú tại ấp B, xã T, huyện V, tỉnh Long An nên xác định là vụ án dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Hưng theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Bà Mai Lê Thanh Thùy D vắng mặt lần 2 không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử theo quy định tại khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung khởi kiện:

Từ khi thụ lý vụ án, Tòa án thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bà Mai Lê Thanh Thùy D không thể hiện ý kiến, không tham gia phiên hòa giải và vắng mặt tại phiên tòa lần hai mà không có lý do nên thể hiện sự thiếu thiện chí trong việc đưa ra ý kiến và mặc kệ hậu quả xảy ra. Theo khoản 4 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc.

Căn cứ hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ số 02/310516/04/810 ngày 01/6/2016 với số tiền vay 140.000.000 đồng với lãi suất 13,5%/năm, thời hạn vay 60 tháng, mục đích tiêu dùng cá nhân và sửa chữa nhà, không tài sản bảo đảm với phương thức vốn và lãi góp đều mỗi kỳ, mỗi kỳ tương ứng 01 tháng, từ kỳ 01 đến kỳ 59 trả số tiền nợ gốc cố định là 2.330.000 đồng, kỳ 60 (kỳ cuối) trả 2.530.000 đồng, lãi trả vào ngày 15 hàng tháng theo dư nợ thực tế.

Ngân hàng cho rằng bà D đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đến ngày15/11/2018, sau đó không trả nữa, bà D đã vi phạm hợp đồng tín dụng đã ký kết nên Ngân hàng đã chuyển nợ quá hạn.

Từ những cơ sở trên, Hội đồng xét xử xét thấy bà D đã vi phạm hợp đồng tín dụng đã ký kết với Ngân hàng nên có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng về số tiền vay gốc là 72.430.000 đồng và 18.867.240 đồng tiền lãi. Đồng thời bà D phải có nghĩa vụ tiếp tục trả tiền lãi của số nợ gốc kể từ ngày 24/3/2020 cho đến khi thanh toán xong theo mức lãi suất các bên đã thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ số 02/310516/04/810 ngày 01/6/2016.

[4] Về án phí: Do Ngân hàng được chấp nhận yêu cầu khởi kiện nên được hoàn lại tiền tạm ứng án phí đã nộp. Bà Mai Lê Thanh Thùy D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm với mức 5% tính trên số tiền phải trả cho Ngân hàng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 91, 147, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Căn cứ các Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự, Căn cứ Điều 91, 95 Luật Các tổ chức tín dụng, Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP B về việc yêu cầu bà Mai Lê Thanh Thùy D trả 72.430.000 đồng tiền vay gốc và 18.867.240 đồng tiền lãi.

Buộc bà Mai Lê Thanh Thùy D phải trả cho Ngân hàng TMCP B số tiền 91.297.240 đồng. Trong đó 72.430.000 đồng tiền vay gốc và 18.867.240 đồng tiền lãi.

Bà Mai Lê Thanh Thùy D còn phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP B tiền lãi của số tiền vay gốc 72.430.000 đồng kể từ ngày 24/3/2020 đến khi thanh toán hết số nợ trên theo mức lãi suất đã thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ số 02/310516/04/810 ngày 01/6/2016.

2. Về án phí: Buộc bà Mai Lê Thanh Thùy D phải nộp 4.565.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm sung công quỹ Nhà nước.

Hoàn lại cho Ngân hàng TMCP B 2.168.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Vĩnh Hưng ngày 09/01/2020 theo biên lai thu số 0004699.

Báo cho nguyên đơn được biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

107
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 06/2020/DS-ST

Số hiệu:06/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Hưng - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 23/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về