TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG
BẢN ÁN 03/2024/DS-ST NGÀY 18/01/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Vào ngày 18 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án Nhân dân huyện Châu Thành – Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 304/2023/TLST-DS ngày 27 tháng 11 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 159/2023/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 12 năm 2023 và quyết định hoãn phiên tòa số: 01/2024/QĐ-DS ngày 05 tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần S Trú tại: Số 266-268 N, phường V, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh Đại diện theo pháp luật Nguyễn Đức Thạch D – chức vụ Tổng giám đốc. Đơn vị ủy quyền: Ngân hàng TMCP S – chi nhánh tỉnh Hậu Giang – Phòng giao dịch huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
Trụ sở: B25-B26 ấp T, thị trấn N, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
Đại diện theo ủy quyền ông Võ Văn P – chức vụ trưởng phòng giao dịch ngân hàng TMCP S huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. Văn bản ủy quyền số 3272/2022/QĐ-PL ngày 26/12/2022 của Tổng giám đốc ngân hàng TMCP S.
Đại diện tham gia tố tụng ông Nguyễn Văn N (có mặt) – chức vụ: Phó trưởng phòng giao dịch huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, ngân hàng TMCP S. Văn bản ủy quyền số 261/2023/UQ- PGDCTHG ngày 16/10/2023 của trưởng phòng giao dịch ngân hàng TMCP S, chi nhánh Hậu Giang.
- Bị đơn: Lê Hoàng P, sinh năm 1976 (vắng mặt).
Trú tại: ấp Phú Hưng, xã Đ, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
Chổ ở hiện nay: ấp T, thị trấn N, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 16/10/2023 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa hôm nay đại diện nguyên đơn ông Nguyễn Văn N trình bày:
Vào ngày 13/6/2017 nguyên đơn và bị đơn có ký hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng số FI:01:9023:002365 DATE: 17/6/2017 cấp thẻ tín dụng cho bị đơn với hạn mức sử dụng 20.000.000 đồng, mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất 2.50%/tháng, thanh toán vào ngày thứ 31 hàng tháng. Từ ngày kích hoạt sử dụng thẻ bị đơn đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền 70.500.000 đồng, bị đơn cũng đã thanh toán cho nguyên đơn số tiền 76.625.165.00 đồng. Đến ngày 31/12/2022 bị đơn vi phạm hợp đồng sử dụng thẻ, nguyên đơn đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả cho nguyên đơn số tiền còn nợ trong họp đồng sử dụng thẻ tín dụng, nợ vốn 13.726.662 đồng, lãi quá hạn 8.003.552 đồng, tổng vốn và lãi 21.730.214 đồng, tính đến ngày 18/01/2024.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành trình bày quan điểm: Kể từ khi thụ lý vụ án đến phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn số 13.726.662 đồng, lãi quá hạn 8.003.552 đồng, tổng vốn và lãi 21.730.214 đồng, tính đến ngày 18/01/2024. Về án phí dân sự sơ thẩm đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả việc hỏi, tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng và quan hệ pháp luật: Nguyên đơn khởi kiện bị đơn yêu cầu trả nợ vay cho nguyên đơn. Bị đơn có nơi cư trú tại ấp Phú Hưng, xã Đ, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. Do đó căn cứ vào Điều 26, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 xác định quan hệ pháp luật là tranh chấp hợp đồng tín dụng, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành và được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.
Về việc vắng mặt bị đơn Lê Hoàng P quá trình thụ lý giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt họp lệ thủ tục tố tụng đúng quy định cho bị đơn nhưng tại phiên tòa hôm nay bị đơn vắng mặt không lý do. Do đó Tòa án căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng: Căn cứ hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng số FI:01:9023:002365 DATE: 17/6/2017. Bị đơn thỏa thuận đồng ý sử dụng thẻ tín dụng của nguyên đơn với hạn mức thanh toán 20.000.000 đồng, lãi suất tháng 2.50%/tháng, thanh toán vào ngày thứ 31 hàng tháng. Quá trình sử dụng bị đơn thanh toán đầy đủ cho nguyên đơn. Đến ngày 31/12/2022 bị đơn vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho nguyên đơn. Quá trình thụ lý giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt họp lệ thủ tục tố tụng cho bị đơn, nhưng bị đơn không đến Tòa án cho lời khai hoặc tham giải hòa giải. Xét yêu cầu của nguyên đơn đề nghị bị đơn trả nợ vay vốn 13.726.662 đồng, lãi quá hạn 8.003.552 đồng, tổng vốn và lãi 21.730.214 đồng, tính đến ngày 18/01/2024 và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với quy định của pháp luật.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm, quyền kháng cáo các đương sự thực hiện theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng Điều 26, 35, 39,147, 227, 228, 272, 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Điều 91, 95 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
1.1/ Buộc bị đơn Lê Hoàng P phải trả cho nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần S số tiền vay vốn 13.726.662 đồng, lãi quá hạn 8.003.552 đồng, tổng vốn và lãi 21.730.214 đồng, tính đến ngày 18/01/2024.
1.2/ Bị đơn tiếp tục trả lãi trên nợ gốc (vốn) từ ngày 19/01/2024 đến khi trả hết nợ cho nguyên đơn theo mức lãi suất tính theo hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng số FI:01:9023:002365 DATE: 17/6/2017 tương ứng với thời gian chậm trả, tại thời điểm thi hành án.
2/ Án phí dân sự sơ thẩm bị đơn phải chịu 1.086.000 đồng nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. Nguyên đơn được nhận lại tiền tạm ứng án phí 474.000 đồng (bốn trăm bảy mươi bốn ngàn đồng) theo biên lai số 0002751 ngày 27/11/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
3/ Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân nơi cư trú.
4/ Trong trường hợp Bản án, Quyết định của Tòa án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 03/2024/DS-ST
Số hiệu: | 03/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Hậu Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 18/01/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về