TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH LÀO CAI
BẢN ÁN 02/2023/KDTM-ST NGÀY 15/03/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 15 tháng 3 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh L xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số 04/2022/TLST- KDTM ngày 07 tháng 11 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2023/QĐXXST- KDTM ngày 09 tháng 02 năm 2023 và quyết định hoãn phiên tòa số 09/2023/QĐST - KDTM ngày 28 tháng 02 năm 2023 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn V Địa chỉ: Số 89 L, quân Đ, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Tiết Văn T - Chức vụ: Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Trung H Chức vụ: Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện B, tỉnh L ( Theo quyết định ủy quyền số 2965/QĐ-NHNo-PC ngày 27/12/2019 về việc ủy quyền thực hiện nghĩa vụ tố tụng và thi hành án).
Người đại diện theo ủy quyền lại: Ông Nguyễn Đình L - Chức vụ: Phó giám đốc chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện B, tỉnh L.
Địa chỉ: Số nhà 70, đường 19 tháng 5, thị trấn Phố Lu, huyện B, tỉnh L ( Theo giấy ủy quyền ngày 05/11/2022) - Có mặt.
2. Bị đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tr và ông Nguyễn Quang Tr - Giám đốc công ty.
Địa chỉ: Thôn A, xã S, huyện B, tỉnh L.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Quang Tr – Giám đốc - Vắng mặt lần thứ 2 không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện lại ngày 07/11/2022 của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V - Chi nhánh huyện B, tỉnh L cùng các bản tự khai, tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, người đại diện theo ủy quyền lại của nguyên đơn trình bày:
Ngày 24/01/2014 Ngân hàng nông nghiệp và phát triền nông thôn V - Chi nhánh huyện B, tỉnh L và Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên Tr do ông Nguyễn Quang Tr làm giám đốc đã ký kết hợp đồng tín dụng số 8807LAV201400235 ngày 24/01/2014 với hạn mức tín dụng được mở là 5.000.000.000đồng (Năm tỷ đồng) để thực hiện kinh doanh gia súc, gia cầm và kinh doanh thức ăn chăn nuôi. Trong đó cho vay có bảo đảm bằng tài sản là 01 chiếc xe ô tô nhãn hiệu KIA biển kiểm soát 24N-xxxx có trị giá là 215.000.000đ (Hai trăm mười năm triệu đồng) theo hợp đồng thế chấp tài sản số 0209/TC ngày 31/7/2009 đã được đăng ký giao dịch đảm bảo tại trung tâm đăng ký giao dịch bảo đảm tại Hà Nội.
Theo hợp đồng ký kết giữa Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V - Chi nhánh huyện B, tỉnh L và Công ty TNHH một thành viên Tr thì công ty TNHH một thành viên Tr đã nhận nợ với tổng số tiền là 1.560.000.000đ (Một tỷ, năm trăm sáu mươi triệu đồng) theo phương thức ghi trong hợp đồng thì mỗi lần nhận nợ, thời hạn cho vay là do hai bên thỏa thuận được ghi trên từng giấy nhận nợ. Mức lãi xuất cho vay được áp dụng cho từng lần nhận nợ và được điều chỉnh lãi xuất cho phù hợp với quy định của ngân hàng cấp trên tại từng thời điểm thay đổi, lãi trả vào ngày 25 hàng tháng. Đến ngày 04/11/2022 công ty TNHH một thành viên Tr đã trả được tổng số tiền nợ gốc là 765.500.000đ (Bẩy trăm sáu lăm triệu, năm trăm nghìn đồng). Số dư nợ gốc còn nợ với ngân hàng là 794.500.000đ (Bẩy trăm chín tư triệu, năm trăm nghìn đồng) và lãi quá hạn chưa trả tính đến ngày 15/3/2023 là 1.445.263.045 đồng.
Tổng cộng cả lãi và gốc tính đến ngày 15/3/2023 thì công ty TNHH Tr và ông Nguyễn Quang Tr - Giám đóc công ty còn nợ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V - Chi nhánh huyện B tổng số tiền cả gốc và lãi là:
2.239.763.045 đồng ( Hai tỷ, hai trăm ba chín triệu, bẩy trăm sáu ba nghìn, không trăm bốn lăm đồng).
Nay Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn V - Chi nhánh huyện B, tỉnh L đề nghị Toà án giải quyết buộc Công ty TNHH Tr và ông Nguyễn Quang Tr - Giám đốc công ty là chủ sở hữu công ty phải có trách nhiệm thanh toán trả cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V - Chi nhánh huyện B toàn bộ số tiền nợ gốc là 794.500.000 đồng và nợ lãi quá hạn tính đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 15/3/2023 là 1.445.263.045 đồng. Tổng cộng cả gốc và lãi tính đến ngày 15/3/2023 ngày xét xử sơ thẩm là 2.239.763.045 đồng ( Hai tỷ, hai trăm ba chín triệu, bẩy trăm sáu ba nghìn, không trăm bốn lăm đồng) và xử lý tài sản bảo đảm là 01 xe tải nhãn hiệu KIA; Biển kiểm soát 24N - xxxx của công ty TNHH Tr để thanh toán trả nợ.
Đối với công ty TNHH Trương Chung và ông Nguyễn Quang Tr trong quá trình giải quyết vụ án công ty Tr và ông Nguyễn Quang Tr vắng mặt tại địa phương nơi cư trú có trụ sở của công ty. Nên Tòa án đã không tống đạt được các văn bản tố tụng của Tòa án cho công ty và ông Nguyễn Quang Tr là bị đơn trong vụ án được. Nên Tòa án đã phải thực hiện việc niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật để công ty TNHH Tr và ông Nguyễn Quang Tr - Giám đốc công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật, nhưng công ty Tr và ông Nguyễn Quang Tr - Giám đốc vẫn không có mặt theo yêu cầu của Tòa án. Không trả lời tòa án về những yêu cầu của mình đối với ngân hàng mà thậm trí cố tình trốn tránh gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án.
Tại phiên toà hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B, tỉnh L phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, đều đảm bảo đúng quy định của pháp luật; Trình bày những quan điểm về thủ tục tố tụng tại phiên toà cũng như trong quá trình giải quyết vụ án. Sau khi thụ lý lại vụ án Toà án đã thực hiện đầy đủ các bước thu thập chứng cứ theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự, khắc phục những thiếu sót tồn tại theo quyết định kháng nghị số 63/QĐKN-VKS-KDTM ngày 17/6/2022 của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh L và bản án phúc thẩm số 04/2022/KDTM-PT ngày 19/10/2022 đã nhận định. Nguyên đơn chấp hành đúng các qui định của pháp luật khi tham gia tố tụng. Bị đơn không chấp hành các quy định của pháp luật, cố tình trốn tránh, gây khó khăn trong quá trình giải quyết vụ án. Tuy nhiên trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã thực hiện việc niêm yết các văn bản tố tụng cho bị đơn theo quy định của pháp luật để bị đơn thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật là bảo đảm được quyền lợi cho bị đơn theo đúng trình tự thủ tục tố tụng dân dự đã quy định.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 147; Điểm b Khoản 2 Điều 227; Khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng;
Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu phí, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V - Chi nhánh huyện B, tỉnh L.
Xử: Buộc Công ty TNHH một thành viên Tr và ông Nguyễn Quang Tr - Giám đốc công ty phải có trách nhiệm thanh toán trả cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V - Chi nhánh huyện B số tiền gốc còn nợ theo hợp đồng tín dụng số 8807LAV201400235 ngày 24/01/2014 là: 794.500.000 đồng (bẩy trăm chín tư triệu, năm trăm nghìn đồng), tiền lãi quá hạn tính đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 15/3/2023 là: 1.445.263.045 đồng ( Một tỷ bốn trăm, bôn lăm triệu, hai trăm sáu ba nghìn, không trăm bốn năm đồng). Tổng cộng cả gốc và lãi tính đến ngày 15/3/2023 ngày xét xử sơ thẩm là 2.239.763.045 đồng ( Hai tỷ, hai trăm ba chín triệu, bẩy trăm sáu ba nghìn, không trăm bốn lăm đồng) và xử lý tài sản bảo đảm là 01 xe tải nhãn hiệu KIA; Biển kiểm soát 24N - xxxx của công ty TNHH Tr để thanh toán trả nợ.
Đối với số tiền lãi 295.255.313đ theo giấy nhận nợ số 8807-LDS- 201304461 ngày 18/12/2013 và giấy nhận nợ số 8807-LDS-201304531 ngày 24/12/2013. Trong quá trình giải quyết vụ án đến ngày 05/5/2022 Ngân hàng có đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền của 02 giấy nhận nợ trên. Đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ việc giải quyết yêu cầu nói trên đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V - Chi nhánh huyện B, tỉnh L theo quy định của pháp luật.
Tuyên nghĩa vụ chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm và quyền kháng cáo cho các đương sự đúng quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V - Chi nhánh huyện B khởi kiện vụ án về việc tranh chấp "hợp đồng tín dụng" đối với Công ty TNHH một thành viên Tr và ông Nguyễn Quang Tr là giám đốc có địa chỉ tại Thôn A, xã S, huyện B, tỉnh L. Sau khi nhận lại hồ sơ vụ án do cấp phúc thẩm chuyển về, Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh L đã nhận đơn khởi kiện lại và tài liệu chứng cứ kèm theo, đồng thời thụ lý giải quyết lại vụ án kinh doanh thương mại và xác định nguyên đơn là Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V - Chi nhánh huyện B - Người đại diện theo ủy quyền lại ông Nguyễn Đình L - Chức vụ phó giám đốc và bị đơn là công ty TNHH một thành viên Tr và ông Nguyễn Quang Tr - Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty là đúng thẩm quyền quy định tại Điều 30, 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết vụ án công ty TNHH Tr và ông Nguyễn Quang Tr đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không chấp hành theo yêu cầu của Tòa án cố tình trốn tránh, gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án. Do vậy vụ án này Tòa án không thể tiến hành hòa giải được và phải đưa vụ án ra xét xử vắng mặt đối với bị đơn là công ty TNHH một thành viên Tr và ông Nguyễn Quang Tr là giám đốc công ty là có căn cứ phù hợp với các quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]Về nội Dung vụ án: Ngày 06/11/2021 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V - Chi nhánh huyện B, tỉnh L có đơn khởi kiện Công ty TNHH một thành viên Tr do ông Nguyễn Quang Tường làm giám đốc phải có trách nhiệm thanh toán trả cho ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V - Chi nhánh huyện B tổng số tiền nợ gốc là 794.500.000 đồng và lãi của hợp đồng tín dụng số 8807LAV201400235 ngày 24/01/2014 và lãi của 02 giấy nhận nợ của hợp đồng tín dụng công ty vay năm 2013.
Ngày 23/11/2021 Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh L đã thụ lý vụ án số 04/2021/TLST - KDTM. Ngày 19/5/2022 đã đưa vụ án ra xét xử theo bản án số 04/2022/KDTM - ST ngày 19/5/2022 đã quyết định: Xử chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V. Buộc Công ty TNHH một thành viên Tr phải thanh toán cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V số tiền gốc còn nợ theo hợp đồng tín dụng số 8807LAV201400235 ngày 24/01/2014 là: 794.500.000 đồng (bẩy trăm chín tư triệu, năm trăm nghìn đồng), tiền lãi quá hạn là 1.408.338.902 đồng (một tỷ, bốn trăm linh tám triệu, ba trăm ba tám nghìn, chín trăm linh hai đồng). Tổng cộng là: 2.202.838.902 đồng (Hai tỷ, hai trăm linh hai triệu, tám trăm ba mươi tám nghìn, chín trăm linh hai đồng). Tuyên lãi xuất tiếp theo phải chịu theo qui định của pháp luật và xử lý tài sản bảo đảm là 01 xe tải nhãn hiệu KIA biển kiểm soát số 24N-xxxx, chứng nhận đăng ký xe ô tô số 002826 cấp ngày 25/6/2009 đứng tên Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tr.
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V đối với số tiền lãi là 295. 255.313đồng (hai trăm chín mươi năm triệu, hai trăm năm năm nghìn, ba trăm mười ba đồng) của 02 giấy nhận nợ theo giấy nhận nợ số 8807-LDS-201304461 ngày 18/12/2013 và giấy nhận nợ 8807LDS-201304531 ngày 24/12/2013.
Tuyên án phí và quyền kháng cáo cho các bên đương sự theo quy định của pháp luật.
Sau khi xét xử sơ thẩm đến ngày 17/6/2022 Viện kiểm sát nhân dân tỉnh L ra quyết định kháng nghị phúc thẩm số 63/QĐKN - VKS-KDTM đối với bản án số 04/2022/KDTM-ST ngày 19/5/2022 của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh L và đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh L xét xử phúc thẩm xét xử vụ án theo hướng hủy toàn bộ bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm nói trên và giao hồ sơ cho cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo quy định của pháp luật với lý do bản án sơ thẩm có những sai sót vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, xác định thiếu tư cách người tham gia tố tụng, thu thập tài liệu chứng cứ không đầy đủ, dẫn đến việc tuyên bản án không có căn cứ, không đúng quy định của pháp luật, không có khả năng đưa bản án ra thi hành, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự.
Ngày 07/11/2022 Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh L nhận và thụ lý lại vụ án số 04/2022/TLST - KDTM về tranh chấp hợp đồng tín dụng. Sau khi nhận hồ sơ vụ án Tòa án đã yêu cầu nguyên đơn là ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V - Chi nhánh huyện B làm lại đơn khởi kiện theo đúng quy định của pháp luật và nộp các tài liệu chứng cứ có liên quan đến yêu cầu khởi kiện và tiến hành giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
[3]. Xét Tính hợp pháp của hợp đồng tín dụng: Hợp đồng tín dụng số 8807LAV201400235 ngày 24/01/2014 giữa Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V - Chi nhánh huyện B với Công ty TNHH một thành viên Tr do ông Nguyễn Quang Tr làm giám đốc được giao kết là hợp pháp, phù hợp với quy định tại các Điều 91, 94 và 95 Luật các tổ chức tín dụng. Công ty TNHH một thành viên Tr đã được giải ngân và nhận nợ tổng số tiền theo hợp đồng là 1.560.000.000đ (Một tỷ, năm trăm sáu mươi triệu đồng) theo phương thức ghi trong hợp đồng thì mỗi lần nhận nợ thời hạn cho vay là do hai bên thỏa thuận được ghi trên từng giấy nhận nợ. Mức lãi xuất cho vay được áp dụng cho từng lần nhận nợ và được điều chỉnh lãi xuất cho phù hợp với quy định của ngân hàng cấp trên tại từng thời điểm thay đổi, lãi trả vào ngày 25 hàng tháng. Đến ngày 04/11/2022 công ty TNHH một thành viên Tr đã trả được tổng số tiền nợ gốc là 765.500.000đ (Bẩy trăm sáu lăm triệu, năm trăm nghìn đồng). Số dư nợ gốc còn nợ với ngân hàng là 794.500.000đ (Bẩy trăm chín tư triệu, năm trăm nghìn đồng), cụ thể trên từng giấy nhận nợ như sau:
+ Giấy nhận nợ số 8807-LDS-201405616 ngày 25/01/2014 số tiền nhận nợ 800.000.000 đồng, hạn trả nợ cuối cùng ngày 24/7/2014, đã trả được 5.600.000đồng tiền gốc, dư nợ gốc 794.400.000 đồng, lãi chưa trả là 1.120.387.040 đồng.
+ Giấy nhận nợ số 8807-LDS-201408114 ngày 13/02/2014 số tiền nhận nợ 420.000.000 đồng, đã trả nợ gốc, lãi chưa trả là 178.189.218 đồng.
+ Giấy nhận nợ số 8807-LDS-201408418 ngày 14/02/2014 số tiền nhận nợ 200.000.000 đồng, dư nợ gốc là 50.000 đồng (Năm mươi nghìn đồng), lãi chưa trả là 53.014.970 đồng.
+ Giấy nhận nợ số 8807-LDS-201413466 ngày 13/3/2014 số tiền nhận nợ 140.000.000 đồng, dư nợ gốc là 50.000 đồng (Năm mươi nghìn đông), lãi chưa trả là 44.483.560 đồng.
Như vậy tổng số tiền nợ gốc và lãi chưa trả tính đến ngày 15/3/2023 là 2.239.763.045 đồng. Công ty Tr và ông Nguyễn Quang Tr - Giám đốc công ty đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, vi phạm Điều 4 của Hợp đồng tín dụng nên dư nợ của hợp đồng đã chuyển sang nợ quá hạn theo từng giấy nhận nợ cho đến nay. Nay Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V - Chi nhánh huyện B yêu cầu Công ty Tr và ông Nguyễn Quang Tr làm giám đốc phải có trách nhiệm thanh toán khoản nợ trên đối với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V - Chi nhánh huyện B là phù hợp với khoản 1 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng.
Mặt khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 74 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định: " Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (Chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty". Do vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V - Chi nhành B buộc Công ty TNHH một thành viên Tr và ông Nguyễn Quang Tr là giám đốc công ty phải có trách nhiệm thanh toán trả số nợ gốc là: 794.500.000 đồng và khoản tiền lãi quá hạn trong các giấy nhận nợ của hợp đồng tín dụng số 8807LAV201400235 ngày 24/01/2014 đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 15/3/2023 là 1.445.263.045 đồng cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V - Chi nhánh B là phù hợp với quy định của pháp luật và nội dung thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.
[4]. Đối với số tiền lãi 295.255.313đ theo giấy nhận nợ số 8807-LDS- 201304461 ngày 18/12/2013 và giấy nhận nợ số 8807-LDS-201304531 ngày 24/12/2013. Trong quá trình giải quyết vụ án đến ngày 05/5/2022 Ngân hàng có đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền của 02 giấy nhận nợ trên. Nên Hội đồng xét xử đình chỉ yêu cầu giải quyết đối với số tiền 295.255.313đ theo quy định của pháp luật.
[5]. Về tài sản thế chấp: Theo hợp đồng thế chấp ngày số 0209/TC ngày 31/7/2009 thì Công ty TNHH một thành viên Tr và ông Nguyễn Quang Tr - Giám đốc công ty có thế chấp 01 xe tải nhãn hiệu KIA Biển kiểm soát 24N-xxxx để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ, tài sản thế chấp đã được đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật. Nay Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V - Chi nhánh huyện B có yêu cầu Tòa án giải quyết buộc công ty TNHH một thành viên Tr và ông Nguyễn Quang Tr phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo đảm tài sản thế chấp theo hợp đồng số 0209/TC ngày 31/7/2009 để thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với hợp đồng tín dụng trên. Xét yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ nên cần chấp nhận.
[6]. Về án phí: Công ty TNHH Tr và ông Nguyễn Quang Tr phải chịu tiền án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 147; Điều 217; Điểm b Khoản 2 Điều 227; Khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu phí, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V - Chi nhánh huyện B, tỉnh L.
Buộc Công ty TNHH một thành viên Tr và ông Nguyễn Quang Tr - Giám đốc công ty phải có trách nhiệm thanh toán trả cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V - Chi nhánh huyện B số tiền gốc còn nợ theo hợp đồng tín dụng số 8807LAV201400235 ngày 24/01/2014 là: 794.500.000 đồng (bẩy trăm chín tư triệu, năm trăm nghìn đồng) và tiền lãi quá hạn là: 1.445.263.045 đồng (một tỷ, bốn trăm bốn lăm triệu, hai trăm sáu ba nghìn, không trăm bốn lăm đồng).
Tổng cộng hai khoản cả gốc và lãi là: 2.239.763.045 đồng (Hai tỷ, hai trăm ba mươi chín triệu, bẩy trăm sáu ba nghìn, không trăm bốn lăm đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tr và ông Nguyễn Quang Tr còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng thì lãi suất mà Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tr và ông Nguyễn Quang Tr phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V - Chi nhánh huyện B theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng.
2. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V đối với số tiền lãi 295.255.313đ ( Hai trăm chín năm triệu, hai trăm năm mươi lăm nghìn, ba trăm mười ba đồng) theo giấy nhận nợ số 8807-LDS-201304461 ngày 18/12/2013 và giấy nhận nợ số 8807-LDS- 201304531 ngày 24/12/2013 của hợp đồng tín dụng số 8807LAV201200220 ngày 19/01/2012.
3. Về tài sản thế chấp: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V - Chi nhánh huyện B, tỉnh L được quyền xử lý tài sản bảo đảm là 01 xe tải nhãn hiệu KIA biển kiểm soát số 24N-xxxx, chứng nhận đăng ký xe ô tô số 002826 cấp ngày 25/6/2009 đứng tên Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tr để thu hồi nợ theo hợp đồng thế chấp số 0209/TC ngày 31/7/2009.
4.Về án phí: Công ty TNHH một thành viên Tr và ông Nguyễn Quang Tr phải chịu 76.795.260đ (Bẩy mươi sáu triệu, bẩy trăm chín lăm nghìn, hai trăm sáu mươi đồng) tiền án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn V - Chi nhánh huyện B, tỉnh L không phải chịu tiền án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm và được hoàn trả lại số tiền 40.229.000đ ( Bốn mươi triệu, hai trăm hai mươi chín nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện B, tỉnh L theo biên lai số 0002759 ngày 22/11/2021 của chi cục thi hành án dân sự huyện B, tỉnh L.
Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Báo cho nguyên đơn biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 02/2023/KDTM-ST
Số hiệu: | 02/2023/KDTM-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Bảo Thắng - Lào Cai |
Lĩnh vực: | Kinh tế |
Ngày ban hành: | 15/03/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về