Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 99/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 99/2023/DS-ST NGÀY 22/05/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Ngày 22 tháng 5 năm 2023 tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 30/2022/TLST-DS ngày 01 tháng 02 năm 2023 về việc “tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 159/2023/QĐXXST-DS ngày 03 tháng 4 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Trung L, sinh năm 1975. Cư trú tại: Khóm X, thị trấn C, huyện P, tỉnh C.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Hoàng Trung H, sinh năm 1991, trú tại khóm Y, thị trấn C, huyện P, tỉnh C là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 06 tháng 01 năm 2022).

- Bị đơn: Ông Dương Văn S (vắng mặt). Cư trú tại: Ấp T, xã R, huyện P, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 20 tháng 04 năm 2022 của ông Nguyễn Trung L và trong quá trình giải quyết vụ án đại diện nguyên đơn ông Hoàng Trung H trình bày: Ông Dương Văn S có mua thuốc và thức ăn thủy sản của đại lý ông Nguyễn Trung L từ tháng 8 năm 2015 đến tháng 11 năm 2015. Đến ngày 04 tháng 7 năm 2020 ông S ngừng giao dịch mua bán với ông L, ông S còn nợ ông L số tiền 145.786.000 đồng. Vào ngày 05 tháng 9 năm 2020 ông L có mua của ông S một máy phát điện với giá 30.000.000 đồng và ông S có trả 10.000.000 đồng. Như vậy ông S còn nợ ông L số tiền 105.786.000 đồng. Sau khi ông L nộp đơn khởi kiện ông S có trả tiếp 30.000.000 đồng. Ông H đại diện cho ông L yêu cầu tòa án giải quyết buộc ông S trả cho ông L số tiền 75.786.000 đồng.

- Bị đơn ông Dương Văn S đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nhưng ông S vắng mặt không lý do và không cung cấp lời khai, chứng cứ về việc khởi kiện của ông Nguyễn Trung L.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Trung L khởi kiện yêu cầu ông Dương Văn S trả tiền mua thức ăn nuôi thủy sản. Do đó, đây là tranh chấp dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Dương Văn S là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Dương Văn S.

[3] Tại phiên tòa ông H đại diện cho ông L cho rằng ông S có mua thuốc và thức ăn nuôi thủy sản của ông L còn nợ lại số tiền 75.786.000 đồng nên ông H đại diện cho ông L yêu cầu ông S trả cho ông L số tiền 75.786.000 đồng. Đối với ông Dương Văn S đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng để hòa giải và xét xử nhưng ông S vắng mặt không cung cấp lời khai cho Tòa án và không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Trung L. Theo biên bản đối chiếu công nợ ngày 04 tháng 07 năm 2020 do ông L cung cấp có chữ ký và chữ viết tên Dương Văn S thể hiện ông S có nợ ông L số tiền 145.786.000 đồng, Sau đó ông S có bàn cho ông L một máy phát điện với giá 30.000.000 đồng và trả được 40.000.000 đồng nên ông L yêu cầu ông S trả số tiền còn nợ là 75.786.000 đồng là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí: Do yêu cầu của ông L được chấp nhận nên ông L không phải chịu án phí, ông L đã nộp tiền tạm ứng án phí 2.645.000 đồng được nhận lại. Ông Dương Văn S có nghĩa vụ nộp án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 3.789.300 đồng theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;

Điều 147; Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 430 và Điều 440 của Bộ luật Dân sự.

Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Trung L. Buộc ông Dương Văn S có nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Trung L số tiền 75.786.000 đồng (bảy lăm triệu bảy trăm tám mươi sáu ngàn đồng).

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

2. Về án phí:

Ông Nguyễn Trung L không phải chịu án phí, ông L đã nộp tiền tạm ứng án phí là 2.645.000 đồng (hai triệu sáu trăm bốn mươi lăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0018561 ngày 01 tháng 02 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, ông L được nhận lại khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Buộc ông Dương Văn S có nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch với số tiền 3.789.300 đồng (ba triệu bảy trăm tám mươi chín ngàn đồng) Án xử sơ thẩm, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Dương Văn S có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

83
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 99/2023/DS-ST

Số hiệu:99/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 22/05/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về