Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 45/2019/DSST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 45/2019/DSST NGÀY 31/07/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Trong ngày 31 tháng 7 năm 2019 tại Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 99/2019/TLST- DS ngày 06 tháng 5 năm 2019 về tranh chấp “Hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 121/2019/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Văn Thanh H – sinh năm 1971 Cư trú tại: Số 135D, đường NTT, k 8, p 8, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

- Người đại diện theo ủy quyền của ông Văn Thanh H:

Bà Du Thị B – sinh năm 1980 (Có mặt) Cư trú tại: Số 79, đường ĐTH, k 4, p 9, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn:

1. Ông Trần Văn L - sinh năm 1973 (Vắng mặt)

2. Bà Nguyễn Thu T – sinh năm 1975 (Vắng mặt) Cư trú tại: Ấp GN, xã ĐH, huyện C, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 02 tháng 5 năm 2019 và tại phiên tòa bà Du Thị B là đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn Văn Thanh H trình bày:

Vào năm 2015 ông Văn Thanh H có bán thức ăn tôm và thuốc thủy sản cho vợ chồng ông Trần Văn L và bà Nguyễn Thu T để ông L và bà T nuôi tôm công nghiệp. Tính đến ngày 28 tháng 11 năm 2018 ông Tràn Văn Lớn và bà Nguyễn Thu T còn nợ lại ông Văn Thanh H số tiền là 192.814.700 đồng, số tiền nợ này được ông Trần Văn L ký vào giấy xác nhận công nợ cùng ngày 28 tháng 11 năm 2018. Kể từ khi ký công nợ cho đến nay thì ông L và bà T không trả nợ cho ông Hùng. Mặc dù ông Hùng đã liên hệ nhiều lần. Nay ông Văn Thanh H yêu cầu Tòa án nhân dân huyện C xét xử buộc ông Trần Văn L và bà Nguyễn Thu T phải trả cho ông số tiền còn nợ là 192.814.700 đồng.

Đi với ông Trần Văn L và bà Nguyễn Thu T kể từ khi thụ lý vụ án Tòa án nhân dân huyện C đã trực tiếp thông báo thụ lý vụ án, tống đạt các thông báo về phiên hòa giải và triệu tập đến Tòa án để tham gia tố tụng nhưng ông L và bà T vắng mặt không lý do và cũng không có bất cứ văn bản nào có ý kiến về yêu cầu khởi kiện của ông Văn Thanh H. Do đó Tòa án nhân dân huyện C căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đối với ông Trần Văn L và bà Nguyễn Thu T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp giữa Nguyên đơn và bị đơn được xác định là tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Cụ thể là tranh chấp “ Hợp đồng mua bán tài sản” theo quy định tại Điều 430 Bộ luật dân sự năm 2015. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại Ấp GN, xã ĐH, huyện C, tỉnh Cà Mau nên Tòa án nhân dân huyện C thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Qua xét hỏi và tranh tụng tại phiên tòa, nhận định của Tòa án về nội dung tranh chấp của vụ án như sau: Giao dịch mua bán hoàng hóa là thức ăn tôm và thuốc thủy sản giữa các bên đương sự là có xảy ra trên thực tế và được phía bị đơn là ông Trần Văn L ký vào giấy xác nhận công nợ vào ngày 28 tháng 11 năm 2018. Đây là những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Đi với ông Trần Văn L và bà Nguyễn Thu T kể từ khi thụ lý vụ án Tòa án nhân dân huyện C đã trực tiếp thông báo thụ lý vụ án, tống đạt các thông báo về phiên hòa giải và triệu tập đến Tòa án để tham gia tố tụng nhưng ông L và bà T vắng mặt không lý do và cũng không có bất cứ văn bản nào có ý kiến về yêu cầu khởi kiện của ông Văn Thanh H. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào chứng cứ là giấy xác nhận công nợ do ông Trần Văn L ký tên của ông Văn Thanh H cung cấp cho Tòa án và chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông H đối với ông Trần Văn L và bà Nguyễn Thu T. Buộc ông Trần Văn L và bà Nguyễn Thu T phải trả cho ông Văn Thanh H số tiền còn nợ là 192.814.700 đồng.

Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch ông Trần Văn L và bà Nguyễn Thu T phải chịu theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Cụ thể là 192.814.700 đồng x 5% = 9.640.735 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Các điều 26, 35, 39, 92, 147, 227, 266, 271, 273, 278 và 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Điều 357, 430, 440, 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

[1] Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của ông Văn Thanh H. Buộc ông Trần Văn L và bà Nguyễn Thu T phải trả cho ông Văn Thanh H số tiền là 192.814.700 đồng. Đối với số tiền nêu trên kể từ ngày ông Văn Thanh H có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Trần Văn L và bà Nguyễn Thu T không thi hành xong thì anh Lộc còn phải chịu lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chưa thi hành án.

[2] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Buộc ông Trần Văn L và bà Nguyễn Thu T phải nộp là 9.640.735 đồng.

Ông Văn Thanh H được nhận lại 4.820.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0004363 ngày 06 tháng 5 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Trần Văn L và bà Nguyễn Thu T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

109
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 45/2019/DSST

Số hiệu:45/2019/DSST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 31/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về