Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 233/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 233/2023/DS-ST NGÀY 07/07/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Ngày 07 tháng 07 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 201/2023/TLST-DS ngày 11/05/2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 107/2023/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 06 năm 2023 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn : Đỗ Thị S – sinh năm 1957;

Địa chỉ: ấp T, xã A, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

* Bị đơn : Nguyễn Minh Q - sinh năm: 1974;

Địa chỉ: ấp B, xã N, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

(Bà S có mặt; anh Q xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn bà Đỗ Thị S trình bày: Năm 2017, anh Q có mua thức ăn gia súc tại cửa hàng thức ăn gia súc do bà làm chủ và hiện nay còn nợ số tiền 13.000.000 đồng, ngày 20/3/2023, anh Q có làm biên nhận xác nhận số tiền nợ trên, bà nhiều lần yêu cầu anh Q trả tiền nhưng anh Q không thực hiện. Nay bà yêu cầu anh Q trả số tiền 13.000.000 đồng, không tính lãi, trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật.

* Bị đơn anh Nguyễn Minh Q trình bày: anh thừa nhận có nợ tiền thức ăn gia súc của bà S số tiền 13.000.000 đồng, do hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn nên anh xin trả mỗi tháng 500.000 đồng cho đến khi hết nợ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra cũng như tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp: Bà Đỗ Thị S yêu cầu anh Nguyễn Minh Q trả số tiền mua bán thức ăn, xác định đây là “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”.

[2] Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp: Bị đơn anh Nguyễn Minh Q cư trú trên địa bàn huyện Chợ Gạo nên vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về sự có mặt của các đương sự: Bị đơn anh Nguyễn Minh Q có đơn xin xét xử vắng mặt, do đó Toà án tiến hành xét xử vắng mặt anh Q theo qui định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[4] Xét nội dung yêu cầu khởi kiện của bà Đỗ Thị S, Hội đồng xét xử thấy rằng: bà S khởi kiện yêu cầu anh Q trả số tiền mua bán thức ăn còn nợ. Anh Q xin vắng mặt nhưng tại bản tự khai anh thừa nhận là có mua thức ăn chăn nuôi của bà S và nợ tiền. Do đó, có đủ cơ sở xác định giữa bà S và anh Q có xác lập hợp đồng mua bán tài sản theo quy định tại Điều 430 Bộ luật dân sự.

Bà S và anh Q thống nhất số tiền nợ là 13.000.000 đồng. Anh Q đồng ý trả tiền cho bà S nên yêu cầu của bà S là có căn cứ chấp nhận.

[5] Về tiền lãi: Bà S không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về thời gian trả: Anh Q xin trả mỗi tháng 500.000 đồng, bà S không đồng ý mà yêu cầu trả tiền ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật là có cơ sở nên chấp nhận.

[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của bà S được chấp nhận nên anh Q phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 5, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Căn cứ các Điều 430, Điều 440 và Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đỗ Thị S.

Buộc anh Nguyễn Minh Q có trách nhiệm trả cho bà Đỗ Thị S số tiền 13.000.000 đồng (Mười ba triệu đồng). Thời gian trả khi án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi đối với số tiền chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chậm trả.

- Về án phí: Anh Nguyễn Minh Q phải chịu 650.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

- Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tòa tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

93
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 233/2023/DS-ST

Số hiệu:233/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 07/07/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về