Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 15/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 15/2022/DS-ST NGÀY 10/03/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Ngày 10 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 123/2021/TLST-DS ngày 01 tháng 11 năm 2021 về “Tranh chấp về hợp đồng dân sự mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 82/2021/QĐXX-ST ngày 13 tháng 12 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 05/2022/QĐST- DS ngày 14-01-2022 và Thông báo mở phiên tòa xét xử vụ án dân sự số 07/2022/TB-TA ngày 11-02- 2022 giữa các đương sự:

+ Nguyên đơn:

Vợ chồng ông K’ Ph , sinh năm 1985 Bà Ka Tr , sinh năm 1987 Địa chỉ: Số 92, Thôn 1, xã T , huyện D , tỉnh Lâm Đồng. ông Ph ủy quyền cho Bà Ka Tr (Văn bản ủy quyền ngày 03-12-2021)

+ Bị đơn: Vợ chồng ông K’ S , bà Ka D Địa chỉ: Thôn 1, xã T , huyện D , tỉnh Lâm Đồng.

Bà Tr có mặt, bị đơn vợ chồng ông S , bà D vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, lời khai và lời trình bày tại phiên tòa nguyên đơn vợ chồng ông Ph , Bà Ka Tr trình bày: Qua quá trình nhiều lần cho vợ chồng ông S , bà D ứng phân bón, gạo và ứng tiền, tính đến ngày 31-12-2020 vợ chồng ông S , bà D còn nợ của vợ chồng bà số tiền 320.562.000đ, lãi suất thỏa thuận 2,5%/ tháng. Theo thỏa thuận trong giấy chốt nợ đến ngày 30-6-2021 thì vợ chồng ông S , bà D trả số tiền nợ trên tuy nhiên không trả, đến nay cũng không trả. Nay vợ chồng ông, bà khởi kiện yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết buộc vợ chồng ông S , bà D trả số tiền gốc còn nợ 320.562.000đ và tiền lãi tính từ ngày 30-12-2020 đến ngày 28-02-2022 với mức lãi suất 1,5 %/ tháng thành tiền 67.318.000đ.

Tài liệu chứng cứ, chứng minh: Giấy kẻ ca rô được cắt ra từ sổ ghi chép ghi số tiền còn nợ có điểm chỉ ghi họ tên K’ Sối, Ka Dơng.

+ Bị đơn vợ chồng ông S , bà D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.

Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng có quan điểm: Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng khác trong quá trình giải quyết vụ án là đúng quy định pháp luật. Phía bị đơn không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.

Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của vợ chồng ông Ph , Bà Ka Tr buộc vợ chồng ông K’ S , bà Ka D có trách nhiệm trả cho vợ chồng ông Ph , Bà Ka Tr số tiền còn nợ và lãi theo quy định.

Về án phí do chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn nên buộc bị đơn phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định: [1] Về tố tụng: Tại phiên tòa, bị đơn vợ chồng ông S , bà D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của Bà Tr , Hội đồng xét xử thấy rằng: Căn cứ Giấy xác nhận nợ kẻ ca rô được cắt ra từ sổ ghi chép ghi số tiền nợ do vợ chồng ông Ph , Bà Tr giao nộp có điểm chỉ ghi họ tên K’ Sối, Ka Dơng thì thể hiện tính đến ngày 31-12-2020 hai bên chốt nợ vợ chồng ông K’ S , bà Ka D còn nợ số tiền 320.562.000đ và thỏa thuận lãi 2,5 %/ tháng, hẹn đến ngày 30-6-2021 thì thanh toán trả số tiền trên nhưng đến nay chưa trả. Vợ chồng ông S , bà D lại vắng mặt không có ý kiến trình bày. Hội đồng xét xử có đủ cơ sở khẳng định việc vợ chồng ông K’ S , bà Ka D còn nợ của vợ chồng ông Ph , Bà Tr số tiền 320.562.000đồng là có căn cứ nên buộc vợ chồng ông S , bà D có trách nhiệm trả số nợ trên.

[3] Về lãi suất: Vợ chồng ông Ph , Bà Ka Tr yêu cầu tính lãi suất với mức 1,5%/tháng trên số tiền 320.562.000đ, tính từ ngày 31-12-2020 đến ngày 28-02-2022 với mức lãi suất 1,5%/ tháng thành tiền 67.318.000đ. Xét yêu cầu tính lãi là phù hợp với quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 nên cần chấp nhận yêu cầu tính lãi của vợ chồng ông Ph , Bà Ka Tr .

[3] Từ những phân tích trên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của vợ chồng ông Ph , Bà Ka Tr buộc vợ chồng ông K’ S , bà Ka D có nghĩa vụ trả cho vợ chồng ông K’ Ph , Bà Ka Tr số tiền gốc và lãi 387.880.000đ.

[4] Về án phí: Căn cứ Điều 144, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, bị đơn vợ chồng ông S , bà D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch 387.880.000đ x 5% = 19.394.000đ.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều 227, Điều 228, 266 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ Điều 430, Điều 440, Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án .

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của vợ chồng ông K’ Ph , Bà Ka Tr về việc khởi kiện “Tranh chấp về hợp đồng dân sự mua bán tài sản”.

Buộc vợ chồng ông K’ S , bà Ka D có trách nhiệm trả cho vợ chồng ông K’ Ph , Bà Ka Tr số tiền 387.880.000đ (Trong đó tiền gốc 320.562.000đ, tiền lãi 67.318.000đ).

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án nếu bên phải thi hành án chậm thực hiện nghĩa vụ của số tiền còn phải thi hành án thì phải trả số tiền lãi, tương ứng với thời gian và số tiền chậm trả, theo mức lãi suất quy định Điều 357 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Về án phí: Vợ chồng ông K’ S , bà Ka D phải chịu 19.394.000đ án phí DSST.

Hoàn trả cho vợ chồng ông Ph , Bà Ka Tr số tiền 9.256.000đ tạm ứng án phì đã nộp theo biên lai thu số 0006269 ngày 01-11-2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Di Linh.

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án đương sự có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Người vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

121
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 15/2022/DS-ST

Số hiệu:15/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Di Linh - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 10/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về