Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán số 03/2023/KDTM-PT

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 03/2023/KDTM-PT NGÀY 18/05/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN

Ngày 18 tháng 5 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu xét xử công khai vụ án kinh doanh thương mại phúc thẩm thụ lý số 04/2023/TLPT-KDTM ngày 20 tháng 3 năm 2023, về tranh chấp hợp đồng mua bán.

Do Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 01/2023/KDTM-ST ngày 14 tháng 02 năm 2023 của Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu bị kháng cáo.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2023/QĐ-PT ngày 13 tháng 4 năm 2023 giữa các đương sự;

- Nguyên đơn: Công ty Cổ phần SV Địa chỉ: Số 17A, Vsip II-A, đường số 25, Khu công nghiệp Việt Nam- Singapore II-A, phường Vĩnh T, thị xã Tân U, tỉnh Bình D.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Kwon Seung H, chức vụ: Tổng Giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Nam T, sinh năm 1984; địa chỉ:

Phòng 1606-07, Tòa nhà Mapletree, 1060 Nguyễn Văn L, phường Tân P, Quận 7, Thành phố Hồ Chí M, (có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn và Đầu tư xây dựng Đức T.

Địa chỉ: Số 166, đường Nguyễn Văn L, Khóm 10, Phường 1, thành phố Bạc L, tỉnh Bạc L.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Đức T, chức vụ: Giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lâm Quốc T, sinh năm 1970; địa chỉ: Số 35, Khóm 2, Phường 7, thành phố Bạc L, tỉnh Bạc L, (có mặt).

- Người kháng cáo: Bị đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn và Đầu tư xây dựng Đức T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình tố tụng, người đại diện theo ủy quyền của Công ty Cổ phần SV là ông Trần Nam T trình bày:

Ngày 01/10/2019, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn và Đầu tư xây dựng Đức T (gọi tắt là Công ty Đức T) và Công ty Cổ phần SV có ký kết Hợp đồng kinh tế số 191001-SRVN-ĐT và Phụ lục số 01 ngày 15/01/2020, Phụ lục số 02 ngày 01/3/2020, Phụ lục số 03 ngày 01/10/2020 về việc mua bán chất phụ gia bê tông Roadcon Ssa3000, đơn giá 12.800đ/lít, quy cách đóng gói 1.000 lít/thùng. Theo đó, Công ty Cổ phần SV có trách nhiệm giao hàng theo số lượng đặt hàng và trong thời gian yêu cầu của Công ty Đức T và có trách nhiệm xuất hóa đơn theo từng đơn hàng, Công ty ĐT có nghĩa vụ thanh toán 100% giá trị của hợp đồng cho Công ty Cổ phần SV trong vòng 10 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn tài chính (sau được điều chỉnh thành 45 ngày theo Phụ lục số 03 ngày 01/10/2020); việc thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Công ty Cổ phần SV; hai bên cũng thỏa thuận nếu quá thời hạn trên mà Công ty Đức T chưa thanh toán thì phải chịu lãi suất trả chậm cho toàn bộ số nợ quá hạn theo lãi suất tiền vay của Ngân hàng S tại thời điểm thanh toán và cộng dồn vào công nợ của Công ty Đức T cho đến khi thanh toán hết toàn bộ công nợ.

Sau khi ký kết hợp đồng tính đến ngày 19/01/2022, Công ty Cổ phần SV đã giao hàng cho Công ty Đức T với trị giá 3.199.240.000 đồng nhưng Công ty Đức T mới chỉ thanh toán cho Công ty Cổ phần SV 1.907.640.000 đồng; theo Biên bản đối chiếu công nợ ký ngày 19/01/2022 giữa hai bên, tổng số tiền còn lại chưa thanh toán là 1.291.600.000 đồng. Công ty Cổ phần SV đã nhiều lần liên lạc, gửi văn bản đề nghị Công ty Đức T thanh toán dứt điểm nhưng Công ty Đức T vẫn tiếp tục trì hoãn và kéo dài cũng như không có văn bản phản hồi chính thức về kế hoạch trả nợ với nhiều lý do không chính đáng.

Để tạo điều kiện cho Công ty Đức T có thể tái sản xuất và có nguồn tiền trả nợ, Công ty Cổ phần SV có bán cho Công ty Đức T đơn hàng 66.000.000 đồng, Công ty Đức T đã thanh toán 100.000.000 đồng; số tiền dư 34.000.000 đồng, Công ty Cổ phần SV đã đối trừ vào số tiền công nợ trước đó nên Công ty Đức T còn nợ lại số tiền 1.257.600.000 đồng. Từ tháng 5/2021 đến tháng 10/2021, Công ty Cổ phần SV không tính thời gian trả chậm cho Công ty Đức T do ảnh hưởng chung của dịch Covid-19.

Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện Công ty Cổ phần SV yêu cầu Tòa án buộc Công ty Đức T có trách nhiệm thanh toán toàn bộ số tiền nợ gốc 1.257.600.000 đồng và lãi suất chậm trả sau khi các bên đã thống nhất cụ thể như sau:

- Từ ngày 19/01/2022 đến ngày 19/3/2022, lãi suất 10%/năm trên tổng số nợ 1.291.600.000 đồng.

- Từ ngày 03/5/2022 đến ngày xét xử sơ thẩm 14/02/2023, lãi suất 10%/năm trên tổng số nợ 1.257.600.000 đồng.

Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn và Đầu tư xây dựng Đức T, ông Lâm Quốc T trình bày:

Ông Lâm Quốc T thừa nhận ngày 01/10/2019 giữa Công ty Công ty Đức T và Công ty Cổ phần SV ký kết Hợp đồng kinh tế số 191001-SRVN- ĐT và Phụ lục số 01 ngày 15/01/2020, Phụ lục số 02 ngày 01/3/2020, Phụ lục số 03 ngày 01/10/2020 về việc mua bán chất phụ gia bê tông Roadcon Ssa3000, đơn giá 12.800đ/lít, quy cách đóng gói 1.000 lít/thùng, quá trình mua bán cũng như số tiền lấy hàng và nợ Công ty Cổ phần SV theo như người đại diện Công ty Cổ phần SV đã trình bày. Tuy nhiên, Công ty Đức T không đồng ý thanh toán số tiền nợ gốc và lãi suất chậm trả theo như yêu cầu của Công ty Cổ phần SV, vì sau khi chấm dứt hợp đồng mua bán, hai bên chưa đối chiếu công nợ. Ngoài ra, Công ty Đức T không còn yêu cầu nào khác. Tại phiên tòa, đại diện Công ty ĐT thống nhất thỏa thuận lãi suất chậm trả 10%/năm.

Từ nội dung trên, tại Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 01/2023/KDTM-ST ngày 14/02/2023 của Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu quyết định:

Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 19 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 24, Điều 50 của Luật Thương mại; Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí.

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần SV đối với Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn và Đầu tư xây dựng Đức T.

Buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn và Đầu tư xây dựng Đức T có trách nhiệm thanh toán cho Công ty Cổ phần SV tổng số tiền 1.377.289.331 đồng (trong đó nợ gốc 1.257.600.000 đồng và nợ lãi là 119.689.331 đồng)

2. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 và Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo và nghĩa vụ thi hành án theo quy định pháp luật.

Ngày 20/02/2023, bị đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn và Đầu tư xây dựng Đức T kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm, không đồng ý thanh toán số tiền nợ gốc 1.257.600.000 đồng, do chưa đối chiếu công nợ.

Tại phiên tòa, đại diện của Công ty Đức T vẫn giữ nguyên kháng cáo.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Thư ký từ khi thụ lý tới thời điểm này thấy rằng: Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa, Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng quy định pháp luật, việc giao, tống đạt các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát cho các đương sự đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, tại phiên tòa phúc thẩm, Hội đồng xét xử, các đương sự đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của bị đơn Công ty Đức T, áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự, giữ nguyên Bản án kinh doanh thương mại số 01/2023/KDTM-ST ngày 14/02/2023 của Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghe ý kiến đề xuất của Viện kiểm sát, sau khi thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án cấp sơ thẩm xác định thẩm quyền giải quyết, quan hệ tranh chấp phù hợp quy định tại Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa những người tham gia tố tụng có mặt, nên căn cứ Điều 294 Bộ luật Tố tụng dân sự tiếp tục xét xử vụ án.

[2] Về nội dung: Xét kháng cáo của Công ty Đức T không đồng ý thanh toán số tiền nợ gốc 1.257.600.000đ, với lý do các bên chưa đối chiếu công nợ. Hội đồng xét xử nhận thấy:

Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và sự trình bày thống nhất của người đại diện Công ty Cổ phần SV và Công ty Đức T, có đủ cơ sơ xác định: Ngày 01/10/2019, Công ty Cổ phần SV và Công ty Đức T có ký kết Hợp đồng kinh tế số 191001-SRVN-ĐT và Phụ lục số 01 ngày 15/01/2020, Phụ lục số 02 ngày 01/3/2020, Phụ lục số 03 ngày 01/10/2020 về việc mua bán chất phụ gia bê tông Roadcon Ssa3000, tổng giá trị hàng hóa đã mua bán là 3.199.240.000 đồng; tuy nhiên quá trình thực hiện hợp đồng đến ngày 19/01/2022, Công ty Đức T chỉ mới thanh toán số tiền 1.907.640.000 đồng, sau khi các bên ký Biên bản đối chiếu công nợ ngày 19/01/2022, thì Công ty Đức T còn nợ số tiền 1.291.600.000 đồng. Đây là những tình tiết sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại Điều 2 Phụ lục số 03 của Hợp đồng ký kết ngày 01/10/2020 giữa Công ty Đức T và Công ty Cổ phần SV quy định: “Hàng tháng bên xuất hóa đơn, bên mua có nghĩa vụ thánh toán 100% giá trị đơn hàng cho bên bán trong vòng 45 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn tài chính” và Biên bản đối chiếu công nợ ngày 19/01/2022, thì Công ty Đức T đã không thực hiện đúng theo hợp đồng đã ký kết, không thanh toán đủ 100% giá trị đơn hàng đã mua, nên việc Công ty Cổ phần SV khởi kiện yêu cầu Công ty ĐT có trách nhiệm thanh toán số tiền còn nợ là có cơ sở.

Nay Công ty Đức T cho rằng giữa các bên chưa thực hiện việc đối chiếu công nợ nên không đồng ý thanh toán là không có căn cứ. Bởi lẽ, sau khi Công ty Cổ phần SV và Công ty Đức T ký Biên bản đối chiếu công nợ ngày 19/01/2022 thì Công ty Đức T đã không thanh toán đủ số tiền nợ như đã cam kết là đã vi phạm hợp đồng. Mặt khác, để tạo điều kiện cho Công ty Đức T có điều kiện tái sản xuất và có nguồn tiền để trả nợ, nên Công ty Cổ phần SV đã tiếp tục giao đơn hàng trị giá 66.000.000 đồng cho Công ty Đức T vào ngày 31/3/2022, mặc dù Công ty Đức T đã không thanh toán đủ số nợ trước đó theo đúng thời gian đã ký kết. Công ty Đức T thanh toán số tiền 100.000.000 đồng cho đơn hàng 66.000.000 đồng, số dư còn lại 34.000.000 đồng đã được Công ty Cổ phần SV đối trừ vào số tiền 1.291.600.000 đồng là phù hợp. Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu của Công ty Cổ phần SV buộc Công ty Đức T trả số tiền 1.257.600.00 đồng là đúng pháp luật.

Tại phiên tòa phúc thẩm, Công ty Đức T không cung cấp tài liệu, chứng cứ mới để chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của mình là có căn cứ, nên Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm không có cơ sở chấp nhận kháng cáo của Công ty ĐT.

[3] Lãi suất chậm trả do các bên đã thống nhất 10%/năm, không ai kháng cáo Viện kiểm sát không kháng nghị nên Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm không xem xét, giải quyết là phù hợp.

[4] Xét đề nghị của Kiểm sát viên. Hội đồng xét xử xét thấy đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ, phù hợp pháp luật nên được chấp nhận.

[5] Án phí phúc thẩm: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn và Đầu tư xây dựng Đức T phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Không chấp nhận kháng cáo của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn và Đầu tư xây dựng Đức T. Giữ nguyên Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 01/2023/KDTM-ST ngày 14 tháng 02 năm 2023 của Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.

Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 19 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 24, Điều 50 của Luật Thương mại; Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần SV đối với Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn và Đầu tư xây dựng Đức T.

Buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn và Đầu tư xây dựng Đức T có trách nhiệm thanh toán cho Công ty Cổ phần SV tổng số tiền 1.377.289.331 đồng (một tỷ ba trăm bảy mươi bảy triệu hai trăm tám mươi chín nghìn ba trăm ba mươi mốt đồng) (trong đó nợ gốc 1.257.600.000 đồng và nợ lãi là 119.689.331 đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 và Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Về án phí:

2.1. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm có giá ngạch: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn và Đầu tư xây dựng Đức T phải chịu 53.318.680 đồng.

Công ty Cổ phần SV đã nộp tạm ứng án phí số tiền 26.300.000 đồng, theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí số 0007930 ngày 13/10/2022, tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu được hoàn lại toàn bộ.

2.2. Án phí phúc thẩm: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn và Đầu tư xây dựng Đức T phải chịu 300.000 đồng. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn và Đầu tư xây dựng Đức T (do Lâm Quốc T nộp thay) đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng, theo biên lai thu số 0008425 ngày 21/02/2023, tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu được chuyển thu án phí.

3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Án xử phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

37
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán số 03/2023/KDTM-PT

Số hiệu:03/2023/KDTM-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Bạc Liêu
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 18/05/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về