TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
BẢN ÁN 03/2022/KDTM-PT NGÀY 14/06/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Ngày 14 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình mở phiên tòa xét xử phúc thẩm công khai vụ án Kinh doanh Thương mại thụ lý số 01/2022/TLPT-KDTM ngày 27/01/2022 về việc “Tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 627/2022/QĐXXPT-KDTM ngày 23 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty Cổ phần xây dựng TX (Viết tắt Công Ty TX); địa chỉ: Số 88 đường H, phường N, TP. Đ, tỉnh Q, Đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Minh Ng - Chức vụ: Chủ tich HĐQT kiêm Tổng giám đốc, Đại diện theo ủy quyền: Ông Hoàng Thanh B - Chức vụ: Phó Giám đốc Công ty (Theo văn bản ủy quyền ngày 20/12/2021), vắng mặt.
Người được ủy quyền: Ông Trương Văn B - Luật sư Văn phòng Luật sư C; địa chỉ: phường N, thành phố Đ, tỉnh Q (theo Hợp đồng ủy quyền ngày 20/5/2022), có mặt.
Bị đơn: Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Thương mại Dịch vụ TĐ (Viết tắt Công ty TĐ); địa chỉ: Thôn 7, xã L, huyện B, tỉnh Quảng Bình, Đại diện theo pháp luật: Ông Lê Văn Th - Chức vụ: Giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền: Bà Từ Thị Thu H, ông Lê Quang V (Theo văn bản ủy quyền ngày 30/11/2021), bà H, ông V có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, biên bản hòa giải và tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Công ty TX trình bày:
Ngày 08/4/2020 Công ty TX và Công ty TĐ đã ký kết Hợp đồng kinh tế số: 07/2020/HĐKT-TX về việc “Mua bán xây xanh”. Theo hợp đồng đã ký kết bên Công ty TX đồng ý mua và bên Công ty TĐ đồng ý bán các lại cây (theo bảng tổng hợp của Công ty TĐ, gồm các loại cây, vênh, đường kính, số lượng, đơn giá). Tổng giá trị Hợp đồng là 600.000.000 đồng. Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định trong Hợp đồng đã ký kết. Ngoài ra, bên Công ty TĐ còn cam kết: Chăm sóc toàn bộ số cây nói trên trong thời gian 01 năm (không để cây chết hoặc mất mát). Ngày 08/4/2020, Công ty TX đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình trả đủ số tiền 600.000.000 đồng cho bên Công ty TĐ, bên Công ty TĐ đã nhận đủ toàn bộ số tiền theo hợp đồng, nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ giao cây.
Ngày 10/9/2020, Công ty TX phát hiện Công ty TĐ đào bới và di chuyển một số cây xanh trong tổng số cây xanh đã bán cho bên Công ty TX, nên Công ty TX đã trình báo Cơ quan Công an huyện B. Sau khi xác minh, ngày 22/01/2021 Cơ quan Công an đã ra thông báo xác định việc đào bới và di chuyển cây là có thật, nhưng quyết định không khởi tố vụ án vì “Có liên quan đến Hợp đồng kinh tế số 07/2020/HĐKT-TX ngày 08/4/2020” giữa hai Công ty. Đồng thời giao cho ông T, bà T (là người bảo vệ cây xanh cho bên Công ty TX) tiếp tục bảo quản, quản lý số cây xanh mà Cơ quan điều tra đã giao.
Ngày 12/4/2021, Công ty TX có thông báo với bên Công ty TĐ về việc tiếp tục thực hiện Hợp đồng kinh tế đã ký kết. Đến ngày 14/4/2021 bên Công Ty TĐ nhận được thông báo của bên Công ty TX. Ngày 17/4/2021 bên Công ty TĐ có Công văn phản hồi cho rằng bên Công ty TĐ đã hủy hợp đồng từ trước (nhưng không gửi thông báo cho bên Công ty TX). Bên Công ty TX không thể chấp nhận những hành vi, vi phạm hợp đồng của bên Công ty TĐ và việc đơn phương hủy hợp đồng kinh tế mà không thông báo cho bên Công ty TX, nên đã gây thiệt hại nghiêm trọng cho bên Công ty TX. Căn cứ vào Hợp đồng tế số 07/2020/HĐKT- TX ngày 08/4/2020 mà hai bên đã ký kết. Đề nghị Tòa án buộc bên Công ty TĐ phải tiếp tục thực hiện hợp đồng và chuyển giao cho Công ty TX toàn bộ số cây xanh đã bán theo hợp đồng mà Hội đồng xem xét thẩm định đã xác nhận và được bên Công ty TX và bên Công ty TĐ đồng ý là 173 cây trừ 07 cây đã chết, còn lại 166 cây là quyền sở hữu của bên Công ty TX.
Tại bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa Đại diện theo ủy quyền của bị đơn Công ty TĐ trình bày:
Ngày 08/4/2020 Công ty TX và Công ty TĐ có ký kết Hợp đồng kinh tế số 07/2020/HĐKT-TX về việc “Mua bán xây xanh”, cụ thể: Công ty TX đồng ý mua và Công ty TĐ đồng ý bán các loại cây xanh, tổng giá trị hợp đồng là 600.000.000 đồng. Công ty TX đã thanh toán đủ cho Công ty TĐ số tiền 600.000.000 đồng, nhưng hai bên chưa lập biên bản nghiệm thu và bàn giao cây xanh theo giá trị trong hợp đồng. Đến ngày 10/9/2020 Công ty TĐ có xuất bán 18 cây trong vườn của Công ty, thì Công ty TX làm đơn tố cáo Công ty TĐ với hành vi “Trộm cắp tài sản” đến Cơ quan cảnh sát điều tra Công an huyện B. Trong quá trình điều tra, xác minh Công an huyện B đã ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
Qua sự việc trên, Công ty TX đã vu khống Công ty TĐ về hành vi “Trộm cắp tài sản” là vi phạm thỏa thuận tại Điều 5 của Hợp đồng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tính, danh dự của Công ty TĐ. Công ty TX đã tự ý đào bới, vận chuyển 04 cây sưa thuộc sở hữu của Công ty TĐ đang trồng ở vườn cây tại xã L, khi hai bên chưa thực hiện thủ tục nghiệm thu, giao nhận số lượng, chủng loại, ký hiệu, kích thước cây bán và cân đối với số tiền của giá trị hợp đồng là 600.000.000 đồng để tiến hành bàn giao là vi phạm Điều 3, Điều 4 của Hợp đồng. Căn cứ vào các Điều 423, 427 BLDS năm 2015 và các 312, 313, 314 và Điều 315 Luật thương mại. Ngày 07/4/2021 Công ty TĐ đã ra Thông báo tuyên bố hủy bỏ “Hợp đồng mua bán hàng hóa” số 27/2020/TB-TX và gửi cho Công ty TX, đồng thời cũng đã gửi thông báo đến Cơ quan CSĐT Công an huyện B, VKSND huyện B, Cơ quan CSĐT Công an tỉnh Q, VKSND tỉnh Q để báo cáo. Trong thông báo tuyên bố hủy bỏ “Hợp đồng mua bán hàng hóa” Công ty TĐ có đề cập đến việc giải quyết hậu quả hủy bỏ hợp đồng là Công ty TĐ sẽ trả lại số tiền 600.000.000 đồng đã nhận của Công ty TX và Công ty TX trả lại cho Công ty TĐ 04 cây sưa mà Công ty TX đã đào bới và di chuyển trước đó, nhưng Công ty TX đã không có ý kiến phản hồi. Đến ngày 17/4/2021, Công ty TĐ có gửi thông báo số 36/2021/TB-CT cho Công ty TX đề nghị Công ty TX cử người đến nhận lại tiền để giải quyết dứt điểm hậu quả hủy bỏ hợp đồng, nhưng cũng không nhận được sự phản hồi của Công ty TX. Vì lý do trên Công ty TĐ yêu cầu hủy bỏ “Hợp đồng mua bán cây xanh” giữa hai bên, về số tiền 600.000.000 đồng Công ty TĐ đồng ý trả lại cho Công ty TX.
Quá trình giải quyết vụ án, bảng tổng hợp các loại cây do bên Công ty TĐ lập và chưa được hai bên kiểm tra cụ thể, nhưng căn cứ vào biên bản thẩm định, định giá của Hội đồng định giá thì các bên đã kiểm tra lại toàn bộ cây và đồng ý về loại cây, vênh, đường kính, số lượng cây còn lại theo biên bản định giá của hội đồng định giá và bản phụ lục kèm theo với tổng cộng số cây còn lại là 166 cây, trị giá 242.701.000 đồng, các bên không có ý kiến khác.
Đến ngày 26/7/2021 bị đơn Công ty TĐ có đơn yêu cầu phản tố, yêu cầu Tòa án căn cứ nội dung Hợp đồng số 07 và hành vi vi phạm Hợp đồng của Công ty TX, tuyên hủy bỏ hợp đồng kinh tế số 07, ngày 08/4/2020 và giải quyết hậu quả pháp lý do hủy bỏ Hợp đồng kinh tế mà hai bên đã ký kết. Ngày 29/7/2021, Tòa án thông báo nộp tiền tạm ứng án phí số 397/TB-TA gửi cho phía bị đơn, nhưng hết thời hạn theo thông báo mà phía bị đơn Công ty TĐ không nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật, nên Tòa án không chấp nhận yêu cầu phản tố của phía bị đơn để giải quyết.
Tại bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 08/2021/KDTM-ST ngày 20/12/2021 của Tòa án nhân dân thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình đã quyết định. Căn cứ Điều 30, Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 385, 388, 401, 430, 432, 433, 434, 435, 440 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 26 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần xây dựng TX.
Buộc Công ty cổ phần xây dựng TX và Công ty TNHH thương mại dịch vụ TĐ tiếp tục thực hiện Hợp đồng kinh tế số: 07/2020/HĐKT-TX ngày 08/4/2020 về việc “Mua bán cây xanh” đã được ký kết giữa: Công ty cổ phần xây dựng TX(Bên A - bên mua) và Công ty TNHH thương mại dịch vụ TĐ(Bên B - bên bán). Công ty cổ phần xây dựng TX có quyền ở hữu 166 cây xanh, loại cây, số thứ tự, tên cây, chu vi, đường kính căn cứ theo phụ lục biên bản định giá tài sản ngày 21/10/2021 của Hội đồng định giá tài sản.
Buộc Công ty Cổ phần xây dựng TX phải di dời 166 cây xanh trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Về giá trị hợp đồng 600.000.000 đồng, bên mua là Công ty cổ phần xây dựng TX đã trả đủ cho bên bán Công ty TNHH thương mại dịch vụ TĐ nên không xem xét.
Về yêu cầu phản tố của bị đơn là Công ty TNHH thương mại dịch vụ TĐ yêu cầu tuyên bố Hợp đồng kinh tế số: 07/2020/HĐKT-TX ngày 08/4/2020 Công ty cổ phần xây dựng TX (Bên A) và công ty TNHH thương mại dich vụ TĐ(Bên B) là vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu, Tòa án không chấp nhận.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết định về án phí, việc thi hành án theo Luật thi hành án dân sự và quyền kháng cáo của các bên đương sự.
Ngày 24/12/2021, bị đơn Công ty TĐ có đơn kháng cáo toàn bộ nội dung Bản kinh doanh thương mại sơ thẩm số 08/2021/KDTM-ST ngày 20/12/2021 của Tòa án nhân dân thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình. Tuyên hủy Hợp đồng kinh tế số 07/2020/HDKT-TX ngày 08/4/2020 giữa Công ty TĐ và Công ty TX, bác đơn khởi kiện của nguyên đơn; giải quyết hậu quả hủy bỏ Hợp đồng. Công ty TĐ có trách nhiệm hoàn trả số tiền 600.000.000 đồng. Công ty TX có trách nhiệm bồi hoàn các khoản tổn thất vật chất, tinh thần đã gây ra cho Công ty TĐ do các hành vi cản trở hoạt động, vu khống, tố cáo không đúng sự thật đối với Công ty TĐ.
Tại phiên tòa, bị đơn Công ty TĐ đưa ra thỏa thuận chấm dứt Hợp đồng Kinh tế số 07/2020/HDKT-TX ngày 08/4/2020 về việc “Mua bán cây xanh” mà hai bên đã ký như sau: Công ty TĐ cam kết đã nhận đủ số tiền 600.000.000 đồng từ Công ty TX và chấp nhận thực hiện nghĩa vụ giao 166 cây các loại (theo phụ lục Biên bản định giá tài sản ngày 21/10/2021 của Hội đồng định giá tài sản) cho Công ty TX và Công ty TX có trách nhiệm giao lại cho Công ty TĐ 03 cây (gồm các cây số thứ tự 07, 08, 49 trong bảng phụ lục biên bản định giá tài sản ngày 21/10/2021). Công ty TX phải di dời toàn bộ số cây trên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngay bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật. Người được ủy quyền của nguyên đơn Công ty TX nhất trí với ý kiến của bị đơn.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo Bộ luật tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý cho đến khi xét xử phúc thẩm; về nội dung quan điểm giải quyết vụ án: Tại phiên tòa, các bên đương sự đã thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Việc các đương sự thỏa thuận tại phiên tòa là hoàn toàn tự nguyện, không trái đạo đức và pháp luật. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 300, khoản 2 Điều 308 và Điều 309 Bộ luật tố tụng dân sự, chấp nhận một phần kháng của bị đơn, sửa bản án sơ thẩm. Xử công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về tố tụng: Kháng cáo của bị đơn Công ty TĐ được Tòa án nhận ngày 28/12/2022 là đảm bảo về người kháng cáo, thời hạn kháng cáo, hình thức và nội dung kháng cáo theo quy định tại các Điều 271, 272 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Do đó, kháng cáo của Bị đơn được xem xét theo trình tự, thủ tục phúc thẩm.
[2] Xét kháng cáo của bị đơn Công ty TĐ, Hội đồng xét xử thấy:
Căn cứ Hợp đồng kinh tế số 07/2020/HDKT-TX về việc “Mua bán cây xanh”, ngày 08/4/2020 được ký kết giữa Công ty TX (bên A) và Công ty TĐ (bên B). Tại Điều 1. Nội dung Hợp đồng“Bên A (bên mua) đồng ý mua và bên B (bên bán) đồng ý bán các loại cây (Có bản tổng hợp của Công ty TNHH thương mại dịch vụ TĐ chi tiết kèm theo gồm các loại cây, vênh, đường kính, số lượng và đơn giá”. Tại Điều 2 quy định“Đơn giá hợp đồng 600.000.000 đồng” và tại Điều 4. Cam kết của các bên “Cam kết tính chính xác và trung thực của bản tổng hợp cây các loại ở vườn của bên B là đúng sự thật; Chăm sóc toàn bộ số cây nói trên trong thời gian 01 năm (không để cây chết hoặc mất mát); Khi bên A có nhu cầu di chuyển theo số lượng bên B có trách nhiệm tư vấn, bóc lên xe cho bên A vận chuyển đi đảm bảo an toàn”. Sau khi ký kết hợp đồng Công ty TX đã trả đủ số tiền 600.0000.000 đồng cho Công ty TĐ, nhưng Công ty TĐ chưa thực hiện việc lập biên bản nghiệm thu loại cây, vênh, đường kính, số lượng cây và bàn giao cây theo Hợp đồng đã ký kết, dẫn đến khi thực hiện Hợp đồng hai bên không hiểu thống nhất nội dung điều khoản của Hợp đồng, nhưng hai bên không thông báo cho nhau để cùng thảo luận sửa đổi, bổ sung lại Điều khoản nội dung của Hợp đồng đã ký kết, dẫn đến tranh chấp. Đây là lỗi của các bên khi thực hiện Hợp đồng.
Tuy nhiên, tại phiên tòa đại diện Công ty TX và đại diện Công ty TĐ thỏa thuận thống nhất chấm dứt Hợp đồng Kinh tế số 07/2020/HDKT-TX ngày 08/4/2020 về việc “Mua bán cây xanh” mà hai bên đã ký như sau: Công ty TĐ đã nhận đủ số tiền 600.000.000 đồng từ Công ty TX và có nghĩa vụ giao 166 cây các loại (theo phụ lục Biên bản định giá tài sản ngày 21/10/2021 của Hội đồng định giá tài sản) cho Công ty TX. Công ty TX đồng ý giao lại cho Công ty TĐ 03 cây (gồm các cây số thứ tự 07, 08, 49 trong bảng phụ lục biên bản định giá tài sản ngày 21/10/2021) và đồng ý di dời toàn bộ số cây trên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật. Tại phiên tòa hai bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án là phù hợp với quy định tại Điều 422 Bộ luật dân sự và thỏa thuận là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật và đạo đức xã hội, nên cần chấp nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận ý kiến đề nghị đại diện của Viện kiểm sát. Căn cứ Điều 300, khoản 2 Điều 308 và Điều 309 Bộ luật tố tụng dân sự. Sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
[3] Về án phí phúc thẩm: Tại phiên tòa phúc thẩm các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, nên người kháng cáo bị đơn Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ TĐ phải chịu.
[4] Về án phí sơ thẩm: Bị đơn Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ TĐ phải chịu.
[5] Những quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, không bị kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 30, Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, Điều 148; Điều 271, 272, 273, Điều 300, khoản 2 Điều 308, 309 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 422 Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 26 và khoản 5 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, xử:
1. Sửa Bản án sơ thẩm Kinh doanh thương mại số 08/2021/KDTM-ST ngày 20/12/2021 của Tòa án nhân dân thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình. Công nhận sự thỏa thuận của Công ty Cổ phần Xây dựng TX và Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ TĐ về việc chấm dứt Hợp đồng kinh tế số 07/2020/HĐKT-TX ngày 08/4/2021 về việc “Mua bán cây xanh” giữa Công ty Cổ phần Xây dựng TX ký kết với Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ TĐ như sau:
1.1. Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ TĐ đã nhận đủ số tiền 600.000.000 đồng và có nghĩa vụ giao 163 cây xanh (trừ các cây số thứ tự 07, 08, 49) cho Công ty Cổ phần Xây dựng TX loại cây, số thứ tự, tên cây, chu vi, đường kính, cụ thể:
|
STT |
Tên cây |
Đơn vị tính |
Kích thước thân cây |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chu vi |
Đường kính |
|
|
1 |
Sưa trắng |
Cây |
151 |
48.09 |
|
|
2 |
Sưa trắng |
Cây |
144 |
45.86 |
|
|
3 |
Sưa trắng |
Cây |
143 |
45.54 |
|
|
4 |
Sưa trắng |
Cây |
131 |
41.72 |
|
|
5 |
Sưa trắng |
Cây |
95 |
30.25 |
|
|
6 |
Sưa trắng |
Cây |
110 |
35.03 |
|
|
7 |
Sưa trắng |
Cây |
154 |
49.04 |
Công ty TĐ Được nhận lại |
|
8 |
Sưa trắng |
Cây |
152 |
48.41 |
Công ty TĐ Được nhận lại |
|
9 |
Vối |
Cây |
98 |
31.21 |
|
|
10 |
Sưa trắng |
Cây |
130 |
41.40 |
|
|
11 |
Mưng |
Cây |
74 |
23.57 |
|
|
12 |
Mưng |
Cây |
81 |
25.80 |
|
13 |
Sưa trắng (đã chết) |
Cây |
93 |
29.62 |
Không xác định |
|
14 |
Vối |
Cây |
80 |
25.48 |
|
|
15 |
Vối |
Cây |
84 |
26.75 |
|
|
16 |
Vối |
Cây |
66 |
21.02 |
|
|
17 |
Vối |
Cây |
90 |
28.66 |
|
|
18 |
Sưa trắng |
Cây |
127 |
40.45 |
|
|
19 |
Hương đỏ |
Cây |
48 |
15.29 |
|
|
20 |
Hương đỏ |
Cây |
56 |
17.83 |
|
|
21 |
Hương đỏ |
Cây |
47 |
14.97 |
|
|
22 |
Sưa trắng (đã chết) |
Cây |
115 |
36.62 |
Không xác định |
|
23 |
Hương đỏ |
Cây |
52 |
16.56 |
|
|
24 |
Hương đỏ |
Cây |
60 |
19.11 |
|
|
25 |
Hương đỏ |
Cây |
48 |
15.29 |
|
|
26 |
Hương đỏ |
Cây |
45 |
14.33 |
|
|
27 |
Hương đỏ |
Cây |
40 |
12.74 |
|
|
28 |
Mưng |
Cây |
48 |
15.29 |
|
|
29 |
Mưng |
Cây |
75 |
23.89 |
|
|
30 |
Hương đỏ |
Cây |
45 |
14.33 |
|
|
31 |
Lội |
Cây |
90 |
28.66 |
|
|
32 |
Huê |
Cây |
77 |
24.52 |
|
|
33 |
Sưa trắng (đã chết) |
Cây |
40 |
12.74 |
Không xác định |
|
34 |
Hương đỏ |
Cây |
40 |
12.74 |
|
|
35 |
Hương đỏ |
Cây |
43 |
13.69 |
|
|
36 |
Mưng |
Cây |
64 |
20.38 |
|
|
37 |
Mưng |
Cây |
45 |
14.33 |
|
|
38 |
Mưng |
Cây |
63 |
20.38 |
|
|
39 |
Mưng |
Cây |
62 |
19.75 |
|
|
40 |
Mưng |
Cây |
57 |
18.15 |
|
|
41 |
Mưng |
Cây |
55 |
17.52 |
|
|
42 |
Mưng |
Cây |
40 |
12.74 |
|
|
43 |
Mưng |
Cây |
46 |
14.65 |
|
|
44 |
Mưng |
Cây |
57 |
18.15 |
|
|
45 |
Hương đỏ |
Cây |
55 |
17.52 |
|
|
46 |
Mưng |
Cây |
64 |
20.38 |
|
|
47 |
Sưa trắng |
Cây |
142 |
45.22 |
|
|
48 |
Hương đỏ |
Cây |
83 |
26.43 |
|
|
49 |
Sưa trắng |
Cây |
145 |
46.18 |
Công ty TĐ Được nhận lại |
|
50 |
Vối |
Cây |
70 |
22.29 |
|
|
51 |
Hương đỏ |
Cây |
51 |
16.24 |
|
|
52 |
Sưa trắng |
Cây |
127 |
40.45 |
|
|
53 |
Mưng |
Cây |
80 |
25.48 |
|
|
54 |
Mưng |
Cây |
53 |
16.88 |
|
|
55 |
Mưng |
Cây |
70 |
22.29 |
|
|
56 |
Hương đỏ |
Cây |
80 |
25.48 |
|
|
57 |
Sưa trắng |
Cây |
112 |
35.67 |
|
|
58 |
Sưa trắng |
Cây |
74 |
23.57 |
|
|
59 |
Sưa trắng |
Cây |
88 |
28.03 |
|
|
60 |
Sưa trắng (đã chết) |
Cây |
127 |
40.45 |
Không xác định |
|
61 |
Sưa trắng |
Cây |
131 |
41.72 |
|
|
62 |
Sưa trắng |
Cây |
124 |
39.49 |
|
|
63 |
Hương đỏ |
Cây |
102 |
32.48 |
|
|
64 |
Hương đỏ |
Cây |
86 |
27.39 |
|
|
65 |
Hương đỏ |
Cây |
94 |
29.94 |
|
|
66 |
Hương đỏ |
Cây |
70 |
22.29 |
|
|
67 |
Hương đỏ |
Cây |
75 |
23.89 |
|
|
68 |
Hương đỏ |
Cây |
86 |
27.39 |
|
|
69 |
Hương đỏ |
Cây |
96 |
30.57 |
|
|
70 |
Hương đỏ (đã chết) |
Cây |
109 |
34.71 |
Không xác định |
|
71 |
Hương đỏ (đã chết) |
Cây |
112 |
35.67 |
Không xác định |
|
72 |
Hương đỏ |
Cây |
91 |
28.98 |
|
|
73 |
Hương đỏ (đã chết) |
Cây |
117 |
37.26 |
Không xác định |
|
74 |
Hương đỏ |
Cây |
105 |
33.44 |
|
|
75 |
Hương đỏ |
Cây |
97 |
30.89 |
|
|
76 |
Sưa trắng |
Cây |
109 |
34.71 |
|
|
77 |
Mưng |
Cây |
69 |
21.97 |
|
|
78 |
Mưng |
Cây |
137 |
43.63 |
|
|
79 |
Hương đỏ |
Cây |
107 |
34.08 |
|
|
80 |
Hương đỏ |
Cây |
75 |
23.89 |
|
|
81 |
Huê |
Cây |
57 |
18.15 |
|
|
82 |
Hương đỏ |
Cây |
116 |
36.94 |
|
|
83 |
Sưa trắng |
Cây |
110 |
35.03 |
|
|
84 |
Sưa trắng |
Cây |
87 |
27.71 |
|
|
85 |
Sưa trắng |
Cây |
110 |
35.03 |
|
|
86 |
Lội |
Cây |
130 |
41.40 |
|
|
87 |
Sưa trắng |
Cây |
65 |
20.70 |
|
|
88 |
Thị |
Cây |
143 |
45.54 |
|
|
89 |
Vối |
Cây |
75 |
23.89 |
|
|
90 |
Mưng |
Cây |
65 |
20.70 |
|
|
91 |
Vối |
Cây |
75 |
23.89 |
|
|
92 |
Vối |
Cây |
91 |
28.98 |
|
|
93 |
Mưng |
Cây |
79 |
25.16 |
|
|
94 |
Lội |
Cây |
77 |
24.52 |
|
|
95 |
Sưa trắng |
Cây |
116 |
36.94 |
|
|
96 |
Sưa trắng |
Cây |
72 |
22.93 |
|
|
97 |
Huê |
Cây |
41 |
13.06 |
|
|
98 |
Huê |
Cây |
42 |
13.38 |
|
|
99 |
Huê |
Cây |
32 |
10.19 |
|
|
100 |
Huê |
Cây |
41 |
13.06 |
|
|
101 |
Huê |
Cây |
36 |
11.46 |
|
|
102 |
Huê |
Cây |
35 |
11.15 |
|
|
103 |
Huê |
Cây |
36 |
11.46 |
|
|
104 |
Huê |
Cây |
39 |
12.42 |
|
|
105 |
Thị |
Cây |
98 |
31.21 |
|
|
106 |
Sưa trắng |
Cây |
115 |
36.62 |
|
|
107 |
Vối |
Cây |
112 |
35.67 |
|
|
108 |
Sưa trắng |
Cây |
70 |
22.29 |
|
|
109 |
Vối |
Cây |
83 |
26.43 |
|
|
110 |
Vối |
Cây |
150 |
47.77 |
|
|
111 |
Vối |
Cây |
80 |
25.48 |
|
|
112 |
Sưa trắng |
Cây |
81 |
25.80 |
|
|
113 |
Vối |
Cây |
87 |
27.71 |
|
|
114 |
Khế |
Cây |
120 |
38.22 |
|
|
115 |
Sưa trắng |
Cây |
107 |
34.08 |
|
|
116 |
Vối |
Cây |
95 |
30.25 |
|
|
117 |
Sưa trắng |
Cây |
67 |
21.34 |
|
|
118 |
Vối |
Cây |
130 |
41.40 |
|
|
119 |
Mưng |
Cây |
80 |
25.48 |
|
|
120 |
Sưa trắng |
Cây |
107 |
34.08 |
|
|
121 |
Sưa trắng |
Cây |
74 |
23.57 |
|
|
122 |
Sưa trắng |
Cây |
66 |
21.02 |
|
|
123 |
Khế |
Cây |
94 |
29.94 |
|
|
124 |
Sưa trắng |
Cây |
84 |
26.75 |
|
|
125 |
Sưa trắng |
Cây |
77 |
24.52 |
|
|
126 |
Sưa trắng |
Cây |
81 |
25.80 |
|
|
127 |
Sưa trắng |
Cây |
79 |
25.16 |
|
|
128 |
Sưa trắng |
Cây |
77 |
24.52 |
|
|
129 |
Sưa trắng |
Cây |
82 |
26.11 |
|
|
130 |
Sưa trắng |
Cây |
78 |
24.84 |
|
|
131 |
Sưa trắng |
Cây |
82 |
26.11 |
|
|
132 |
Sưa trắng |
Cây |
89 |
28.34 |
|
|
133 |
Sưa trắng |
Cây |
113 |
35.99 |
|
|
134 |
Sưa trắng |
Cây |
110 |
35.03 |
|
|
135 |
Sưa trắng |
Cây |
73 |
23.25 |
|
|
136 |
Mưng |
Cây |
75 |
23.89 |
|
|
137 |
Sưa trắng |
Cây |
123 |
39.17 |
|
|
138 |
Sưa trắng |
Cây |
70 |
22.29 |
|
|
139 |
Sưa trắng |
Cây |
143 |
45.54 |
|
|
140 |
Sưa trắng |
Cây |
152 |
48.41 |
|
|
141 |
Xộp |
Cây |
82 |
26.11 |
|
|
142 |
Hương đỏ |
Cây |
58 |
18.47 |
|
|
143 |
Hương đỏ |
Cây |
75 |
23.89 |
|
|
144 |
Sưa trắng |
Cây |
82 |
26.11 |
|
|
145 |
Sưa trắng |
Cây |
80 |
25.48 |
|
|
146 |
Sưa trắng |
Cây |
90 |
28.66 |
|
|
147 |
Mưng |
Cây |
76 |
24.20 |
|
|
148 |
Hương đỏ |
Cây |
50 |
15.92 |
|
|
149 |
Hương đỏ |
Cây |
66 |
21.02 |
|
|
150 |
Hương đỏ |
Cây |
59 |
18.79 |
|
|
151 |
Hương đỏ |
Cây |
67 |
21.34 |
|
|
152 |
Hương đỏ |
Cây |
80 |
25.48 |
|
|
153 |
Hương đỏ |
Cây |
68 |
21.66 |
|
|
154 |
Hương đỏ |
Cây |
52 |
16.56 |
|
|
155 |
Sưa trắng |
Cây |
74 |
23.57 |
|
|
156 |
Hương đỏ |
Cây |
113 |
35.99 |
|
|
157 |
Sưa trắng |
Cây |
65 |
20.70 |
|
|
158 |
Hương đỏ |
Cây |
54 |
17.20 |
|
|
159 |
Hương đỏ |
Cây |
48 |
15.29 |
|
|
160 |
Hương đỏ |
Cây |
48 |
15.29 |
|
|
161 |
Hương đỏ |
Cây |
50 |
15.92 |
|
|
162 |
Hương đỏ |
Cây |
42 |
13.38 |
|
|
163 |
Hương đỏ |
Cây |
50 |
15.92 |
|
|
164 |
Hương đỏ |
Cây |
50 |
15.92 |
|
|
165 |
Mưng |
Cây |
60 |
19.11 |
|
|
166 |
Hương đỏ |
Cây |
48 |
15.29 |
|
|
167 |
Hương đỏ |
Cây |
58 |
18.47 |
|
|
168 |
Hương đỏ |
Cây |
49 |
15.61 |
|
|
169 |
Sưa trắng |
Cây |
68 |
21.66 |
|
|
170 |
Mưng |
Cây |
70 |
22.29 |
|
|
171 |
Hương đỏ |
Cây |
56 |
17.83 |
|
|
172 |
Hương đỏ |
Cây |
55 |
17.52 |
|
|
173 |
Sưa trắng |
Cây |
133 |
42.36 |
|
|
|
Cộng |
166 |
|
|
Tổng 173 cây trừ 07 cây đã chết còn lại 166 cây |
|
|
|
|
|
|||
1.2. Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ TĐ được nhận lại 03 cây (gồm các cây số thứ tự 07, 08, 49 theo bảng phụ lục biên bản định giá tài sản ngày 21/10/2021).
1.3. Công ty Cổ phần Xây dựng TX phải di dời 163 cây xanh trong thời hạn 30 ngày, tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm,phúc thẩm: Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ TĐ phải chịu 3.000.000 đồng án phí sơ thẩm và 2.000.000 đồng án phí phúc thẩm. Tổng cộng 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng), nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng) mà Công ty TNHH Thương mại Dich vụ TĐ đã nộp theo biên lại thu tiền tạm ứng án phí số 31AA/2021/0001087 ngày 04/01/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình.
Công ty Cổ Phân Xây dựng TX không phải chịu án phí sơ thẩm, phúc thẩm. Trả lại cho Công ty Xây dựng TX số tiền 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng) tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp theo biên lại thu tiền tạm ứng án phí số AA/2020/0001928 ngày 13/5/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án Dân sự.
3. Những quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, không bị kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án Kinh doanh thương mại phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án
Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa số 03/2022/KDTM-PT
Số hiệu: | 03/2022/KDTM-PT |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quảng Bình |
Lĩnh vực: | Kinh tế |
Ngày ban hành: | 14/06/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về