TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC
BẢN ÁN 02/2023/KDTM-ST NGÀY 05/08/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Vào ngày 05 tháng 8 năm 2023, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện L, tỉnh B xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số: 01/2023/TLST – KDTM ngày 09 tháng 02 năm 2023, về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán hành hóa” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 46/2023/QĐXXST- KDTM ngày 03 tháng 7 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 40/2023/QĐST-KDTM ngày 19 tháng 7 năm 2023, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ A1.
Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Võ Khoa Thế Bảo.
Địa chỉ của công ty và người đại diện theo pháp luật: Tổ 14, Ấp 3, xã An Phước, huyện Long Thành, tỉnh Đ, Việt Nam
Đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Tuấn Đ Địa chỉ: 15, Trương Công Định, kp Ninh Thịnh, TT L, L, B (có đơn vắng mặt)
2. Bị đơn: Công ty TNHH Găng Tay N Địa chỉ: Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư, xã Lộc Hoà, huyện L, tỉnh B
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn T – Chức vụ: Giám đốc (Vắng mặt) Địa chỉ: K01 - 03, Khu phố Thái Hoà, phường L, Thành phố B, tỉnh Đ.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 22 tháng 11 năm 2022, và tại bản tự khai, nguyên đơn trình bày:
Ngày 02 tháng 04 năm 2022 bên Công Ty TNHH Găng Tay N có đặt bao bì carton với mã đơn hàng số: 1A/AM/020422 bên Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ A1 với tổng số tiền: 64,962,000 đồng. Bên công ty chúng tôi giao hàng vào ngày 12/04/2022 và ngày 22/04/2022, xuất hoá đơn vào ngày 25/04/2022 số hoá đơn số: 00000011 với tổng số tiền: 64,962,000 đồng.
Ngày 19 tháng 04 năm 2022 bên Công Ty TNHH Găng Tay N có đặt tiếp đơn hàng thứ 2 với mã số: 1A/AM/190422 bên Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ A1 với tổng số tiền: 32,497,200 đồng. Bên công ty giao hàng vào ngày 25/04/2022 và xuất hoá đơn vào ngày 28/04/2022 số hoá đơn số: 00000024 với tổng số tiền 32,497,200 đồng.
Với hai đơn hàng trên tổng số tiền: 97,459,200 đồng ( Bằng chữ: Chín mươi bảy triệu, bốn trăm năm mươi chín ngàn hai trăm đồng). Thời hạn công nợ: 45 ngày, tức đến ngày 15 tháng 06 năm 2022 bên Công Ty TNHH Găng Tay N phải thanh toán cho Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ A1. Nhưng từ đó đến nay Công Ty TNHH Găng Tay N vẫn chưa thanh toán cho công ty, mặc dù công ty đã nhiều lần gọi điện, viết mail, gửi văn bản mà Công Ty TNHH Găng Tay N cũng không có thiện chí hợp tác để giải quyết.
Nên nay công ty khởi kiện đến Toà án nhân dân huyện L để giải quyết buộc Công Ty TNHH Găng Tay N thanh toán tiền cho Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ A1 với tổng số tiền: 97.459.200 đồng (Chín mươi bảy triệu, bốn trăm năm mươi chín ngàn hai trăm đồng).
* Bị đơn vắng mặt từ khi Tòa án thụ lý vụ án cho đến nay.
Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản nhiều lần, nhưng bị đơn vẫn không đến Tòa án làm việc.
* Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:
- Về vieäc tuân theo pháp luật tố tụng:
+ Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa kể từ ngày thuï lyù vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử:
+ Chaáp nhaän yeâu caàu khởi kiện của nguyên đơn Buộc Công ty TNHH Găng Tay N trả cho Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ A1 số tiền 97.459.200 đồng (Chín mươi bảy triệu, bốn trăm năm mươi chín ngàn hai trăm đồng).
+ Bị đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghieân cöùu caùc taøi lieäu, chứng cứ coù trong hoà sô vuï án đã ñöôïc xem xét taïi phieân toaø, caên cöù vaøo keát quaû tranh tụng taïi phieân toøa và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hoäi ñoàng xeùt xöû nhaän ñònh:
Về tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện L yêu cầu bị đơn trả tiền do bị đơn mua hàng hóa của nguyên đơn nhưng chưa trả tiền. Căn cứ yêu cầu của nguyên đơn và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, xác định tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa theo quy định tại khoản 1 điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn có trụ sở tại xã Lộc Hòa, huyện L, tỉnh B nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện L theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục xét xử vắng mặt: Bị đơn – Công ty TNHH Găng tay N (gọi tắt là Công ty) có trụ sở tại xã Lộc Hòa, qua xác minh thì Công ty đã ngừng hoạt đồng và tại Trụ sở Công ty không có người có thẩm quyền nhận Văn bản tố tụng, vì vậy Tòa án đã niêm yết các thủ tục tố tụng tại Trụ sở Công ty trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án.
Như vậy, Tòa án đã cấp tống đạt văn bản tố tụng cho bị đơn đã đầy đủ và phù hợp với quy định của pháp luật, tuy nhiên người đại diện theo pháp luật của bị đơn vẫn vắng mặt suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án và tại phiên tòa. Căn cứ điểu 227 và điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn.
Về nội dung:
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Căn cứ vào hợp đồng nguyên tắc được ký giữa nguyên đơn và bị đơn ngày 03/01/2022, căn cứ vào đơn đặt hàng ngày 02 tháng 04 năm 2022 thì bên Công Ty TNHH Găng Tay N có đặt bao bì carton với mã đơn hàng số: 1A/AM/020422 với tổng số tiền là 64.962,000 đồng. Bên nguyên đơn đã giao hàng vào ngày 12/04/2022 và ngày 22/04/2022, xuất hoá đơn với tổng số tiền: 64.962.000đồng.
Căn cứ vào đơn đặt hàng ngày 19 tháng 04 năm 2022 thì bên Công Ty TNHH Găng Tay N có đặt tiếp đơn hàng thứ 2 với mã số:
1A/AM/190422, với tổng số tiền là 32.497.200đồng. Bên nguyên đơn đã giao hàng vào ngày 25/04/2022 và xuất hoá đơn vào ngày 28/04/2022 với tổng số tiền 32.497.200đồng.
Do bên Công Ty Găng tay Nhất Á châu không trả được nợ nên giữa nguyên đơn và bị đơn đã lập biên bản đối chiếu công nợ ngày 27/6/2022 với số tiền 97.459.200đ, bên Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ A1 đã có giấy đề nghị thanh toán số tiền trên vào ngày 28/6/2022.
Quá trình thực hiện thỏa thuận mua bán, Công ty TNHH Găng tay N đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng cho Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ A1. Vì vậy, cần buộc Công ty TNHH Găng tay N trả cho Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ A1 với số tiền 97.459.200đồng.
[4] Về án phí: Căn cứ điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì bị đơn chịu án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận. Như vậy, số tiền án phí Công ty TNHH Găng tay N phải chịu là 4.872.000 đồng.
[5] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên cần chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng:
- Khoản 1 Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Điều 24, Điều 34, Điều 50 và Điều 306 Luật thương mại;
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy ñònh veà mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa áùn.
Tuyên xử:
1/ Chaáp nhaän yêu cầu khởi kiện cuûa Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ A1.
Buộc Công ty TNHH Găng tay N trả cho Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ A1 với số tiền 97.459.200đ (Chín mươi bảy triệu bốn trăm năm mươi chín ngàn hai trăm đồng).
Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và có đơn yêu cầu thi hành án của Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ A1, nếu Công ty TNHH Găng tay N không trả đủ số tiền trên thì phải chịu khoản tiền lãi của số tiền chưa thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
2/ Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Công ty TNHH Găng tay N chịu 4.872.000đồng. Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ A1 không phải chịu án phí. Chi cục thi hành án dân sự huyện L trả lại cho Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ A1 số tiền 2.436.000đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0010260 ngày 09/02/2023.
3/ Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn được quyền kháng cáo bản án trọng thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Trường hợp quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa số 02/2023/KDTM-ST
Số hiệu: | 02/2023/KDTM-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Lộc Ninh - Bình Phước |
Lĩnh vực: | Kinh tế |
Ngày ban hành: | 05/08/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về