Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 65/2023/DS-PT

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 65/2023/DS-PT NGÀY 20/03/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 20 tháng 3 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 06/2023/TLPT-DS ngày 01 tháng 02 năm 2023 về việc tranh chấp “Hợp đồng góp hụi”.

Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 113/2022/DS-ST ngày 14 tháng 9 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang bị kháng cáo.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 18/2023/QĐPT-DS ngày 01 tháng 02 năm 2023, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Tống Thị Phương L, sinh năm 1963 (Có mặt);

Nơi cư trú: Ấp BP, xã BPX, huyện CM, tỉnh AG.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Ông Bùi Quốc N là Luật sư của Chi nhánh Công ty luật TNHH một thành viên A-T thuộc Đoàn luật sư Thành phố Cần Thơ (Có mặt).

2. Bị đơn: Ông Huỳnh Văn Kh, sinh năm 1961; Nơi cư trú: Ấp BP, xã BPX, huyện CM, tỉnh AG.

Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Hồ Trung Ch, sinh năm 1970, nơi cư trú: Ấp Long B, xã Long Điền A, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang là người đại diện theo ủy quyền theo Giấy ủy quyền ngày 27/02/2023 (Có mặt),

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

3.1 Bà Võ Thị Ti, sinh năm 1958;

Nơi cư trú: Ấp BP, xã BPX, huyện CM, tỉnh AG.

Người đại diện hợp pháp của bà Võ Thị Ti: Ông Hồ Trung Ch, sinh năm 1970, nơi cư trú: ấp Long B, xã Long Điền A, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang là người đại diện theo ủy quyền theo Giấy ủy quyền ngày 27/02/2023 (Có mặt).

3.2 Chị Huỳnh Ngọc Ch (Cẩm T), sinh năm 1979 (Vắng mặt);

Nơi cư trú: Ấp BP, xã BPX, huyện CM, tỉnh AG.

3.3 Ông Lê Văn L, sinh năm 1963 (Vắng mặt);

Nơi cư trú: Ấp BP, xã BPX, huyện CM, tỉnh AG.

4. Người kháng cáo: Ông Huỳnh Văn Kh là bị đơn và bà Võ Thị Ti là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn là bà Tống Thị Phương L trình ày:

Do là người cùng địa phương nên à có tham gia chơi 3 dây hụi do ông Huỳnh Văn Kh làm chủ hụi và bà là hụi viên, cụ thể:

Dây thứ 1: Hụi 2.000.000 đồng bắt đầu khui ngày 20/01AL/2019 gồm 24 thành viên, bà tham gia 01 chân, mỗi tháng khui 1 lần. Sau khi khui hụi, à đã chầu đủ 23 lần đến lần thứ 24 bà hốt cuối được 46.000.000 đồng, trừ hoa hồng 1.000.000 đồng, còn lại 45.000.000 đồng và ông Kh đã giao 25.000.000 đồng, còn thiếu 20.000.000 đồng, à là người trực tiếp chơi hụi và chầu hụi, trong giấy hụi ghi tên “cô 3 L”.

Dây thứ 2: Hụi 2.000.000 đồng bắt đầu khui ngày 12/4AL/2019 gồm 24 thành viên, bà tham gia 01 chân, mỗi tháng khui 1 lần. Sau khi khui hụi, à đã chầu đủ 20 lần là 40.000.000 đồng đến lần thứ 21 thì ngưng không khui nữa nên ông Kh còn thiếu bà 40.000.000 đồng, à là người trực tiếp chơi hụi và chầu hụi, trong giấy hụi ghi tên “cô 3 L” Dây thứ 3: Hụi 2.000.000 đồng bắt đầu khui ngày 26/02AL/2020 gồm 24 thành viên, bà tham gia 01 chân, mỗi tháng khui 1 lần. Sau khi khui hụi, à đã chầu được 10 lần là 20.000.000 đồng đến lần thứ 11 thì ngưng không khui nữa nên ông Kh còn thiếu bà 20.000.000 đồng, à là người trực tiếp chơi hụi và chầu hụi, trong giấy hụi ghi tên “cô 3 L” Tổng cộng 03 dây hụi ông Kh còn nợ bà 80.000.000 đồng.

Trong thời gian chơi hụi, ông Kh là chủ hụi bà Ti là vợ ông Kh cùng chung sống, làm ăn chung với ông Kh, chị Ch (T) là con gái ông cùng đi gom hụi. Nay bà yêu cầu ông Huỳnh Văn Kh, bà Võ Thị Ti, Huỳnh Ngọc Ch (Cẩm T) có nghĩa vụ liên đới trả cho bà số tiền 80.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.

Tại phiên tòa phúc thẩm, bà L đồng ý bớt cho ông Kh, bà Ti số tiền 10.000.000 đồng, bà L yêu cầu ông Kh và bà Ti cùng có nghĩa vụ liên đới trả cho bà số tiền 70.000.000 đồng.

Bị đơn là ông Huỳnh Văn Kh và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Võ Thị Ti ủy quyền cho ông Hồ Trung Ch trình bày: Ông Kh và bà Ti đồng ý cùng có nghĩa vụ liên đới trả cho bà L số tiền 70.000.000 đồng.

Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:

Ông Lê Văn L (Chồng của bà L) trình bày: Ông thống nhất theo yêu cầu khởi kiện của bà L và xin vắng mặt khi Tòa án xét xử.

Chị Huỳnh Ngọc Ch (Cẩm T) vắng mặt không lý do và không gởi ý kiến trình ày đối với yêu cầu khởi kiện của bà L.

Tại Bản án dân sự sơ thẩm số: 113/2022/DS-ST ngày 14 tháng 9 năm 2022 và Quyết định số 62/QĐ-SCBSBA ngày 03 tháng 11 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang đã tuyên xử:

Căn cứ vào: Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 26, Điều 35, Điều 147, Điều 227 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 15, 29 Nghị định 144/2006/CP ngày 27/11/2006 của Chính Phủ về họ, hụi, iêu, phường; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

Công nhận hợp đồng góp hụi giữa bà Tống Thị Phương L với ông Huỳnh Văn Kh.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Tống Thị Phương L.

Buộc ông Huỳnh Văn Kh và bà Võ Thị Ti có trách nhiệm liên đới trả cho bà Tống Thị Phương L số tiền 80.000.000 đồng.

Đình chỉ yêu cầu của bà Tống Thị Phương L yêu cầu chị Huỳnh Ngọc Ch (Cẩm T) liên đới cùng với ông Huỳnh Văn Kh và bà Võ Thị Ti trả số tiền trên.

Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của bà Tống Thị Phương L yêu cầu tính lãi đối với số tiền 80.000.000 đồng.

Án phí DSST: ông Huỳnh Văn Kh và bà Võ Thị Ti phải chịu 4.000.000 đồng.

Bà Tống Thị Phương L được nhận lại số tiền 2.000.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0004825 ngày 01/7/2022 của Ch cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.

Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên quyền kháng cáo và thi hành án.

Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 22 tháng 10 năm 2022 ông Huỳnh Văn Kh và bà Võ Thị Ti nộp Đơn kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại toàn bộ nội dung Bản án dân sự sơ thẩm số: 113/2022/DS-ST ngày 14/9/2022 của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.

c đương sự khác trong vụ án không kháng cáo và Viện kiểm sát không kháng nghị.

Ý kiến của Luật sư ảo vệ cho nguyên đơn: Đề nghị Hội đồng xét xử sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự: Ông Kh, bà Ti cùng có nghĩa vụ liên đới trả cho bà L số tiền 70.000.000 đồng.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang tham gia phiên tòa và phát biểu ý kiến: Tại giai đoạn phúc thẩm những người tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và tuân thủ đúng pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định về phiên tòa phúc thẩm, đảm bảo đúng nguyên tắc xét xử, thành phần HĐXX, thư ký phiên tòa và thủ tục phiên tòa theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xử: Chấp nhận một phần kháng cáo của ông Huỳnh Văn Kh và bà Võ Thị Ti, sửa Bản án dân sự sơ thẩm số 113/2022/DS-ST ngày 14/9/2022 và Quyết định số 62/QĐ-SCBSBA ngày 03 tháng 11 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới để buộc ông Kh và bà Ti cùng có nghĩa vụ liên đới trả cho bà L số tiền 70.000.000 đồng, miễn án phí dân sự sơ thẩm cho ông Kh, bà Ti và ông Kh, bà Ti không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm. Các phần còn lại của bản án sơ thẩm không sửa, đề nghị giữ nguyên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Huỳnh Văn Kh và bà Võ Thị Ti vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm và được Tòa án cấp sơ thẩm tống đạt, niêm yết bản án vào ngày 12/10/2022. Đến ngày 22/10/2022 ông bà nộp Đơn kháng cáo là trong thời hạn luật định nên đủ cơ sở để xem xét yêu cầu kháng cáo của ông Kh và bà Ti theo trình tự phúc thẩm.

Ông Huỳnh Văn Kh và bà Võ Thị Ti ủy quyền cho ông Hồ Trung Ch, theo Giấy ủy quyền ngày 27/02/2023. Sự ủy quyền của các đương sự phù hợp với Điều 138 và Điều 140 của Bộ luật Dân sự năm 2015 nên được chấp nhận.

[2] Xét kháng cáo của ông Kh và bà Ti, tại phiên tòa phúc thẩm bà L và ông Kh, bà Ti ủy quyền cho ông Hồ Trung Ch thỏa thuận: ông Kh và bà Ti cùng có nghĩa vụ liên đới trả cho bà L số tiền 70.000.000 đồng. Sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự phù hợp với Điều 300 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên cần công nhận sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự.

[3] Về án phí: Ông Kh và bà Ti phải chịu 3.500.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng ông à là người cao tuổi và có đơn xin miễn án phí nên Hội đồng xét xử thống nhất miễn án phí dân sự sơ thẩm ông Kh, bà Ti và ông Kh, bà Ti không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.

Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm chấp nhận một phần kháng cáo của ông Kh và bà Ti, sửa Bản án dân sự sơ thẩm số 113/2022/DS-ST ngày 14 tháng 9 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới như đề xuất của Luật sư và đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang tại phiên tòa.

Các phần khác của bản án sơ thẩm các đương sự không kháng cáo và Viện kiểm sát không kháng nghị nên được giữ nguyên.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

1. Căn cứ vào:

- Điều 300, khoản 2 Điều 308, Điều 315 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Điều 138, Điều 140, Điều 468 và Điều 471 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Khoản 2 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy an Thường vụ Quốc hội.

2. Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của ông Huỳnh Văn Kh và bà Võ Thị Ti. Sửa Bản án dân sự sơ thẩm số: 113/2022/DS-ST ngày 14 tháng 9 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.

3. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là bà Tống Thị Phương L. Công nhận sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự: Ông Huỳnh Văn Kh và bà Võ Thị Ti cùng có nghĩa vụ liên đới trả cho à Tống Thị Phương L số tiền 70.000.000 đồng.

4. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của bà Tống Thị Phương L yêu cầu chị Huỳnh Ngọc Ch (Cẩm T) liên đới cùng với ông Huỳnh Văn Kh và bà Võ Thị Ti trả số tiền trên.

5. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của bà Tống Thị Phương L yêu cầu tính lãi đối với số tiền 80.000.000 đồng.

6. Về án phí:

6.1 Ông Huỳnh Văn Kh, bà Võ Thị Ti được miễn án phí dân sự sơ thẩm và ông Huỳnh Văn Kh, bà Võ Thị Ti không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.

6.2 Bà Tống Thị Phương L được nhận lại số tiền 2.000.000 đồng theo Biên lai thu số 0004825 ngày 01/7/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới.

Kể từ ngày ên được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ên phải thi hành án chưa thi hành đầy đủ khoản tiền nêu trên thì còn phải chịu lãi phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chưa thi hành án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

261
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 65/2023/DS-PT

Số hiệu:65/2023/DS-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 20/03/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về