Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 49/2022/DSST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 49/2022/DSST NGÀY 20/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 20 tháng 4 năm 2022, tại Phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 61/2021/TLST–DS, ngày 26-10-2021; về việc “Tranh chấp hợp đồng dân sự về góp hụi”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 59/2022/QĐXXST-DS, ngày 05-4-2022; giữa:

Nguyên đơn: Chị Thạch Thị S M, sinh năm 1983; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã HT, huyện TC, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt).

Bị đơn: Chị Kim Thị S Kh, sinh năm 1972; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã HT, huyện TC, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt không lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại các đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết nguyên đơn chị Thạch Thị S M trình bày:

Ngày 09/12/2016 DL, chị Kim Thị S Kh có tổ chức khui hụi, hình thức tham gia góp hụi được thỏa thuận như sau; loại hụi 5.000.000 đồng, hụi vụ, chỉ thỏa thuận bằng lời nói không có làm văn bản, chủ hụi có giao danh sách hụi viên cho chị; có 16 phần; huê hồng 2.500.000 đồng/lần hốt, sau hốt hụi chủ hụi có trách nhiệm gom tiền của các hụi viên giao cho người trúng thăm hốt hụi, ở dây hụi này chị tham gia 01 phần và đã đóng được 13 lần hụi sống tổng cộng bằng 38.020.000 đồng, đến lần khui thứ 14 chị S Kh tuyên bố úp hụi.

Nay chị Thạch Thị S M yêu cầu chị Kim Thị S Kh trả tiền hụi sống đã đóng bằng 38.020.000 đồng (Loại hụi 5.000.000 đồng, mở cùng ngày 09/12/2016 DL); Chị S M không yêu cầu tính lãi.

Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn có cung cấp tài liệu chứng có gồm: 01 danh sách hụi viên (photo); 01 chứng minh nhân dân tên S M và 01 Sổ hộ khẩu tên S M (photo).

Đối với bị đơn: Sau khi Tòa án thụ lý vụ án, Tòa án đã thực hiện việc tống đạt hợp lệ các thủ tục như Thông báo về việc thụ lý vụ án, các Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, nhưng chị Kim Thị S Kh không đến Tòa án tham gia tố tụng và Tòa án cũng không thể tiến hành lấy lời khai của chị S Kh được nên không thể xác định được những tình tiết nào của vụ án mà các bên đã thống nhất và không thống nhất. Vì vậy Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để xét xử vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Quan hệ tranh chấp trong vụ án là “Tranh chấp hợp đồng dân sự về góp hụi”. Bị đơn cư trú tại huyện Tiểu Cần theo quy định tại Điều 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần; Bị đơn không có yêu cầu phản tố.

Chị S M có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự vẫn xét xử vụ án.

Bị đơn chị Kim Thị S Kh trong quá trình tiến hành tố tụng và giải quyết vụ án chị S Kh đều vắng mặt, mặc dù Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng chị S Kh vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, nên Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị S Kh.

[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của chị Thạch Thị S M yêu cầu chị Kim Thị S Kh trả tiền hụi sống chị S M đã đóng tổng cộng bằng 38.020.000 đồng, chị S M không yêu cầu tính lãi.

[3] Đối với chị S Kh mặc dù không đến Tòa án để giải quyết vụ kiện với chị S M, nhưng Tòa án có sao gửi các chứng cứ mà chị S M nộp gồm: đơn khởi kiện, danh sách hụi viên thể hiện chị là chủ hụi ở dây hụi trên và chứng cứ khác để chị có ý kiến hoặc phản hồi về những chứng cứ mà chị S M nộp khởi kiện chị, do chị S Kh không có ý kiến về nội dụng chị S M khởi kiện, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào những chứng cứ có trong hồ sơ để làm căn cứ giải quyết vụ án.

Từ những nhận định nêu trên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ, do chị S M không yêu cầu tính lãi nên không xem xét.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bị đơn chị Kim Thị S Kh phải chịu theo quy định của pháp luật.

Nguyên đơn chị Thạch Thị S M không phải chịu án phí.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 91, 92, 147 và Điều 227, 228, 273, 280 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 471 Bộ luật Dân sự;

Căn cứ Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ về họ, hụi biêu phường;

Căn cứ Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về họ, hụi biêu phường;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Thạch Thị S M.

2. Buộc chị Kim Thị S Kh có trách nhiệm trả cho chị Thạch Thị S M tiền hụi sống tổng cộng bằng 38.020.000 đồng (Loại hụi 5.000.000 đồng, mở ngày 09/12/2016 DL); Chị Thạch Thị S M không yêu cầu tính lãi.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của bên được thi hành án, cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm cho bên được thi hành án khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

3. Về án phí: Buộc bị đơn chị Kim Thị S Kh phải chịu 1.901.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Chị Thạch Thị S M không phải chịu án phí; Hoàn trả số tiền tạm ứng đã phí đã nộp 950.500 đồng theo biên lai thu tiền số 0002696, ngày 25-10-2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tiểu Cần cho chị Thạch Thị S M.

4. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai để xin Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

751
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 49/2022/DSST

Số hiệu:49/2022/DSST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiểu Cần - Trà Vinh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 20/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về