Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 242/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CT, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 242/2021/DS-ST NGÀY 23/06/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 23 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CT xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 161/2021/TLST-DS ngày 01/4/2021 về tranh chấp: “Hợp đồng góp hụi”.

Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 100/2021/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Lê Thị Phương A, sinh năm 1974 (xin vắng mặt) Địa chỉ: 480/1, ấp TP, xã TLT, huyện CT, Tiền Giang.

* Bị đơn: Nguyễn Thị Bé H, sinh năm 1957 (xin vắng mặt) Địa chỉ: 175/1, ấp C, thị trấn TH, huyện CT, Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Phương A trình bày: chị có tham gia 02 dây hụi do bà Bé H làm đầu thảo, cụ thể như sau:

Hụi khui ngày 10/4/2019 âm lịch, hụi 2.000.000đồng/tháng, có 29 phần, chị tham gia 02 phần, đã đóng 21 kỳ với số tiền 63.000.000đồng.

Hụi khui ngày 29/4/2020 âm lịch, hụi 1.000.000đồng/tháng, có 29 phần, chị tham gia 02 dây, mỗi dây 02 phần, đã đóng 08 kỳ, với số tiền 25.600.000đồng.

Đến tháng 10 năm 2020 bà Bé H tuyên bố bể hụi. Nay chị yêu cầu bà Bé H trả 88.600.000đồng.

* Bị đơn bà Bé H trình bày: bà thừa nhận chị Phương A có tham gia hụi như chị Phương A trình bày. Do hụi bể nên bà có làm giấy chốt nợ với chị Phương A với số tiền 88.600.000đồng. Nay bà đồng ý trả cho chị Phương A số tiền này.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: bị đơn, nguyên đơn có đơn xin vắng mặt, đơn phù hợp với quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2] Về nội dung: chị Phương A yêu cầu bà Bé H trả 88.600.000đồng tiền hụi. Theo chị Phương A trình bày chị có tham gia 03 dây hụi do bà Bé H làm đầu thảo, trong quá trình tham gia thì bà Bé H tuyên bố bể hụi.

Sau đó bà Bé H có làm biên nhận chốt nợ với chị, với tổng số nợ 88.600.000đồng.

Xét thấy, theo các danh sách hụi thể hiện chị Phương A (Bé S uốn tóc hay Bé S tóc) có tham gia các dây hụi như chị Phương A trình bày và theo giấy chốt nợ do bà Bé H lập thể hiện bà Bé H có nợ chị Phương A tổng cộng 88.600.000đồng và hứa trong tháng 02/2021 âm lịch sẽ trả cho chị Phương A.

Tại bản tự khai ngày 19/4/2021 bà Bé H cũng thừa nhận chị Phương A có tham gia hụi và bà có nợ chị Phương A nay bà đồng ý trả 88.600.000đồng cho chị Phương A.

Do đó nay chị Phương A yêu cầu bà Bé H trả lại số tiền này là có căn cứ, phù hợp với chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và phù hợp với quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về án phí: bà Bé H có đơn xin miễn án phí với lý do bà thuộc diện người cao tuổi. Đơn phù hợp với quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ Điều 18, khoản 3 Điều 27 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ, quy định về họ, hụi, biêu, phường.

Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử : Buộc bà Nguyễn Thị Bé H trả cho chị Lê Thị Phương A 88.600.000đồng (tám mươi tám triệu sáu trăm nghìn đồng) tiền hụi.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất qui định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

Về án phí: hoàn lại cho chị Phương A 2.215.000đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0004126 ngày 30/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

209
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 242/2021/DS-ST

Số hiệu:242/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 23/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về