Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 24/2023/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TPTN, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 24/2023/DS-ST NGÀY 30/03/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 30 tháng 3 năm 2023, tại trụ sở Toà án nhân dân TPTN, tỉnh TN xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 369/2022/TLST-DS ngày 03 tháng 11 năm 2022 về “Tranh chấp hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 23/2023/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 3 năm 2023; giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Trần Hoài Nh, sinh năm 1993; địa chỉ: Số nhà 16 đường 29- BL, khu phố NA, phường Ninh Sơn, TPTN, tỉnh TN.

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Anh Dương Lê T, sinh năm 1987; địa chỉ: Ấp SM, xã TB, huyện CT, tỉnh TN theo giấy ủy quyền chứng thực tại văn phòng công chứng Nguyễn Thị Đào, tỉnh TN, số công chứng: 9992 quyển số: 49/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 31 tháng 10 năm 2022.

Bị đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1976; địa chỉ: Số nhà 274 đường BL, khu phố Ninh Trung, phường Ninh Sơn, TPTN, tỉnh TN.

Anh Nh vắng mặt; anh T, bà H có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 31 tháng 10 năm 2022, lời khai bổ sung trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn anh Dương Lê T trình bày:

Anh Nh có mối quan hệ hàng xóm với bà Nguyễn Thị H.

Anh Nh có tham gia hụi của bà H với nhiều chân hụi, sạu khi bể hụi và bà Nguyễn Thị H đã bị Tòa án xử phạt 16 năm tù về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Trong sổ hụi do bà H viết ra, sau khi cộng các lần góp (đóng) hụi, hiện bà H còn nợ anh Nh số tiền 58.020.000 đồng, anh Nh không yêu cầu tính lãi.

Tại bản tự khai bị đơn bà H trình bày: Bà H thừa nhận có nợ số tiền hụi 58.020.000 đồng, bà H đồng ý trả số tiền nêu trên và xin anh Nh tiền lãi.

- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân TPTN:

+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự. Những người tham gia tố tụng đều thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.

+ Về nội dung: Căn cứ vào các Điều 468 và Điều 471 của Bộ luật Dân sự;

khoản 7 Điều 4; Điều 10; Điều 18 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19-02- 2019 của chính phủ về hụi, họ, biêu, phường; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Hoài Nh về việc yêu cầu bà Nguyễn Thị H trả số tiền 58.020.000 đồng. Ghi nhận anh Nh không yêu cầu tính lãi; giải quyết án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn anh Dương Lê T và bị đơn Nguyễn Thị Hồng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh Dương Lê T, bà Nguyễn Thị H là có căn cứ theo quy định tại các Điều 227, 228 và 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền hụi 58.020.000 đồng nên đây là tranh chấp dân sự về hợp đồng góp hụi được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự và 471 của Bộ luật Dân sự. Bị đơn có nơi cư trú tại địa chỉ: Số nhà 274 đường BL, khu phố Ninh Trung, phường Ninh Sơn, TPTN, tỉnh TN nên căn cứ khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân TPTN, tỉnh TN.

[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn yêu cầu bà Nguyễn Thị H trả số tiền hụi 58.020.000 đồng, thấy rằng:

Nguyên đơn, bị đơn trình bày thống nhất số tiền nợ hụi là 58.020.000 đồng. Vì vậy Hội đồng xét xử ghi nhận số tiền bà H phải trả cho anh Nh là 58.020.000 đồng và anh Nh không yêu cầu tính lãi.

[4] Từ phân tích trên, có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân TPTN, buộc bà Nguyễn Thị H có trách nhiệm thanh toán (trả) cho anh Trần Hoài Nh số tiền 58.020.000 đồng.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định tại Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016, của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án: Anh Trần Hoài Nh không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; bà Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm (làm tròn số) là 2.901.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 468 và Điều 471 của Bộ luật Dân sự; khoản 7 Điều 4; Điều 10; Điều 18 Nghị định số: 19/2019/NĐ-CP ngày 19-02-2019 của Chính phủ về hụi, họ, biêu, phường; Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Hoài Nh đối với bà Nguyễn Thị H về “Tranh chấp hợp đồng góp hụi”.

Buộc bà Nguyễn Thị H có nghĩa vụ thanh toán (trả) cho anh Trần Hoài Nh số tiền nợ là 58.020.000 (Năm mươi tám triệu không trăm hai mươi nghìn) đồng. Ghi nhận anh Nh không yêu cầu tính lãi.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

2.1. Anh Trần Hoài Nh không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả cho anh Nh số tiền tạm ứng án phí 1.600.000 (Một triệu sáu trăm nghìn) đồng theo biên lai số 0001484 ngày 03-11-2022 của Chi cục thi hành án dân sự TPTN, tỉnh TN.

2.2. Bà Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 2.901.000 (Hai triệu chín trăm lẻ một nghìn) đồng.

3. Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

4. Báo cho các đương sự vắng mặt, có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày Tòa án niêm yết bản án tại Ủy ban nhân dân xã, phường nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

65
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 24/2023/DS-ST

Số hiệu:24/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tây Ninh - Tây Ninh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/03/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về