Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 04/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG

BN ÁN 04/2023/DS-ST NGÀY 12/01/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 12 tháng 01 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:

123/2022/TLST-DS ngày 19 tháng 10 năm 2022 về tranh chấp hợp đồng góp hụi theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 87/2022/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 12 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 66/2022/QĐST-DS ngày 26 tháng 12 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Trần Ngọc L, sinh năm 1965. Địa chỉ: ấp TB, xã TL, huyện TP, tỉnh Tiền Giang.

Đại diện theo ủy quyền: Anh Nguyễn Đỗ Nam H, sinh năm 1997. Địa chỉ: Số 1A, Nguyễn B Kh, Phường A, Thành phố M, tỉnh TG (có mặt)

2.Bị đơn: Ông Hoàng Nhi Kh, sinh năm 1980. Bà Trần Thị L, sinh năm 1977. Địa chỉ: ấp TP, xã TL1, huyện TP, tỉnh TG1 (vắng mặt).

3.Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Võ Thị Y, sinh năm 1965. Địa chỉ: ấp TB1, xã TL2, huyện T, tỉnh TG2 (xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn (do đại diện theo ủy quyền) trình bày:

Năm 2019, ông Trần Ngọc L có mở các dây hụi tháng do ông L làm chủ thảo; vợ chồng ông Kh, bà L1 có tham gia 01 dây hụi cụ thể như sau:

Hi 5.000.000đồng. Hụi khui ngày 15/02/2019. Hụi có 26 phần tham gia. Hụi 02 tháng khui 01 lần. Ông Kh, bà L1 tham gia 01 phần. Hụi khui được 02 lần thì ông Kh, bà L1 hốt hụi được số tiền 76.500.000đồng (79.000.000đồng trừ tiền thảo hụi 2.500.000đồng). Ông L giao hụi cho bà L1 ký nhận ngày 28/6/2019. Sau khi hốt hụi ông Kh, bà L1 đóng hụi còn nợ lại 21 kỳ hụi chết chưa đóng là 105.000.000đồng. Nay ông L yêu cầu bà L1, ông Kh trả cho bà số tiền hụi còn thiếu 105.000.000đồng. Trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật.

Đến khi bản án có hiệu lực pháp luật mà ông Kh, bà L1 chưa trả được nợ thì phải chịu lãi chậm thi hành án theo quy định.

*Bị đơn ông Hoàng Nhi Kh, bà Trần Thị L1:

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành thông báo thụ lý vụ án, triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông Kh, bà L1 vắng mặt không rõ lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của ông Trần Ngọc L.

*Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Võ Thị Y:

Bà là vợ ông Trần Ngọc L, số tiền hụi ông Kh, bà L1 hốt bà trực tiếp giao. Nay ông L khởi kiện yêu cầu ông Kh, bà L1 trả cho ông L số tiền 105.000.000đồng, tôi đồng ý.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn khai nhận có cho bị đơn tham gia hụi do ông làm chủ thảo, ông L cung cấp danh sách hụi trong đó bị đơn là Nhi Kh, khi hốt hụi bị đơn có ký nhận tiền; nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là tranh chấp hợp đồng góp hụi theo quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự. Hai bên xác lập giao dịch dân sự năm 2019 nên áp dụng Bộ luật dân sự năm 2015 để giải quyết vụ án.

[2]Thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn ông Trần Ngọc L tranh chấp hợp đồng góp hụi với bị đơn Hoàng Nhi Kh, Trần Thị L1 có địa chỉ: ấp TP, xã TL2, huyện TP1, tỉnh TG2 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn Hoàng Nhi Kh, Trần Thị L1 được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt. Nguyên đơn Trần Ngọc L được triệu tập hợp lệ vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đại diện theo ủy quyền tham gia. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Võ Thị Y được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng có đơn xin vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.

[4] Về chứng cứ vụ án: Ông Trần Ngọc L cung cấp biên nhận nhận tiền do bà Trần Thị L ký nhận. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành tống đạt bản phô tô đơn kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo cho bị đơn nhưng bị đơn không tham dự và cũng không có ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn. Đây là tình tiết không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[5]Về nội dung:

Xét thấy ông Hoàng Nhi Kh và bà Trần Thị L1 là vợ chồng, tại thời điểm diễn ra giao dịch góp hụi giữa ông L thì ông Kh và bà L1 là vợ chồng hợp pháp. Hội đồng xét xử xác định nghĩa vụ trả nợ của ông Kh và bà L1 phát sinh trong thời kỳ hôn nhân là nghĩa vụ chung của ông Kh và bà L1. Căn cứ điều 27 và 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định vợ chồng phải có trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện nh m đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. o đó yêu cầu của ông L yêu cầu Tòa án buộc ông Kh và bà L1 cùng có trách nhiệm trả nợ là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Đi với số tiền hụi: Ông L yêu cầu ông Kh và bà L1 trả số tiền 105.000.000đồng. Xét việc ông Kh, bà L1 là hụi viên đã hốt hụi nhưng không đóng hụi cho ông L là vi phạm nghĩa vụ, do ông Kh, bà L1 vi phạm nghĩa vụ nên buộc trả số tiền hụi cho ông L thực hiện trả một lần khi án có hiệu luật pháp luật.

xét.

Về lãi suất: Ông L không yêu cầu tính lãi nên Hội đồng xét xử không xem [6] Về án phí: Ông Kh, bà L1 phải chịu án phí DSST theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Ông Trần Ngọc L không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Điều 357, Điều 471 Bộ luật dân sự 2015.

Khon 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39. Khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Điều 27 và Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình.

Khon 1 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1.Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Trần Ngọc L.

Buộc ông Hoàng Nhi Kh và bà Trần Thị L1 trả cho ông Trần Ngọc L số tiền hụi là 105.000.000đồng. Trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày ông L có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Kh, bà L chậm thi hành thì còn phải chịu thêm lãi theo mức lãi suất theo quy định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 tương ứng với số tiền và khoảng thời gian chậm thi hành.

2. Về án phí: Ông Hoàng Nhi Kh và bà Trần Thị L1 phải chịu 5.250.000đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Ông Trần Ngọc L không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn lại cho ông Trần Ngọc L số tiền 2.625.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng số 0003233 ngày 17/10/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phước.

3. Về quyền kháng cáo: Ông L có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Kh, bà L1, bà Y có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

126
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 04/2023/DS-ST

Số hiệu:04/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 12/01/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về