Bản án về tranh chấp hợp đồng đặt cọc số 150/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN CHÂU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 150/2023/DS-ST NGÀY 01/03/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC

Ngày 01 tháng 3 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 214/2020/TLST-DS ngày 29-7-2022 về “Tranh chấp Hợp đồng đặt cọc” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 167/2022/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 02 năm 2023 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Ngô Minh H, sinh năm 1986; nơi cư trú: Tổ 1, ấp Đ, xã T, huyện C, tỉnh N, có mặt.

Bị đơn: Bà Lê Thị N, sinh năm 1952; nơi cư trú: Tổ 2, ấp D, xã T huyện C, tỉnh N, có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 27-7-2022, cùng các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa người đại diện hợp pháp của nguyên đơn anh Ngô Minh H trình bày:

Ngày 24-3-2022, anh Ngô Minh H nhận chuyển nhượng của bà Lê Thị N diện tích đất 7m x dài hết đất, thuộc một phần thửa số 02, tờ bản đồ số 58, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS01063 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh cấp ngày 23-11-2017, bà Lê Thị N đứng tên, anh Ngô Minh H đặt cọc 200.000.000 đồng, thời hạn đặt cọc là đến ngày 24-5-2022, làm hợp đồng công chứng và trả tiền đủ, chưa giao đất.

Đến ngày hẹn 24-5-2022, anh Ngô Minh H đến yêu cầu bà N làm hợp đồng công chứng sang tên thì bà N không đồng ý chuyển nhượng nữa.

Theo đơn khởi kiện anh H yêu cầu bà N tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với diện tích đất 7m x 64m thuộc một phần thửa số 02, tờ bản đồ số 58, đất tọa lạc tại ấp Tà Dơ, xã Tân Thành, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh và trả cho bà N 500.000.000 đồng.

Ngày anh Ngô Minh H thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện yêu cầu bà Lê Thị N trả tiền cọc 200.000.000 đồng và phạt cọc là 200.000.000 đồng, tổng cộng 400.000.000 đồng.

Theo các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn bà Lê Thị N trình bày:

Thời gian bà Lê Thị N không nhớ, bà Lê Thị N chuyển nhượng cho anh H chiều ngang 2 mét chiều dài hết đất, giá tiền 200.000.000 đồng, anh Huyềh đã trả 150.000.000 đồng, số thửa, số tờ bản đồ bà N không nhớ, đất tọa lạc tại ấp Tà Dơ, xã Tân Thành, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh. Khi bà N chuyển nhượng đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bà Lê Thị N đứng tên, sau khi chuyển nhượng đất cho anh H thì bà Lê Thị N đã tặng cho con tên Trần Thị H đất có cả phần đất chuyển nhượng cho anh H, chị H đã đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bà Lê Thị N chuyển nhượng cho anh Vinh 5 mét ngang dài hết đất, chưa sang tên, bà N và anh Vinh chuyển nhượng cho anh H và thêm 7 mét có 5 mét bà N chuyển nhượng cho anh Vinh, bà N ký giấy chuyển nhượng cho anh H 7 mét ngang dài hết đất. Do con bà Lê Thị N không đồng ý sang tên nên bà Lê Thị N lấy lại đất không bán nữa. Bà Lê Thị N trả lại tiền cho anh H tiền đã nhận 150.000.000 đồng.

Anh H yêu cầu bà Lê Thị N trả tiền cọc 200.000.000 đồng và phạt cọc là 200.000.000 đồng, tổng cộng 400.000.000 đồng bà N không đồng ý chỉ đồng ý trả 150.000.000 đồng.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; đương sự chấp hành đúng các quy định của pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Về thủ tục tố tụng: Bà Lê Thị N là bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt. Căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, xét xử vắng mặt bà Lê Thị N.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử:

Căn cứ vào các Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2005; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Ngô Minh H đối với bà Lê Thị N về tranh chấp “Hợp đồng đặt cọc”.

Hủy hợp đồng đặt cọc ngày 24-3-2022 giữa anh Ngô Minh H và bà Lê Thị N nhận chuyển nhượng diện tích đất 7m ngang x dài hết đất, thuộc một phần thửa số 02, tờ bản đồ số 58, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS01063 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh cấp ngày 23-11-2017, bà Lê Thị N đứng tên.

Buộc bà Lê Thị N có nghĩa vụ trả tiền cọc cho anh Ngô Minh H 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng và tiền phạt cọc 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng, tổng cộng 400.000.000 (bốn trăm triệu) đồng.

Về án phí: Các đương sự phải phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Lê Thị N là nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt. Căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, xét xử vắng mặt bà Lê Thị N.

[2] Về yêu cầu khởi kiện: Ngày 24-3-2022, anh Ngô Minh H nhận chuyển nhượng của bà Lê Thị N diện tích đất 7m x dài hết đất, thuộc một phần thửa số 02, tờ bản đồ số 58, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS01063 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh cấp ngày 23-11-2017, bà Lê Thị N đứng tên, anh Ngô Minh H đặt cọc 200.000.000 đồng, thời hạn đặt cọc là đến ngày 24-5- 2022, làm hợp đồng công chứng và trả tiền đủ, chưa giao đất, quá thời hạn thỏa thuận nếu bà N không chịu chuyển nhượng thì phải chịu phạt cọc gấp 02 lần. Đến ngày hẹn lập hợp đồng chuyển nhượng bà N không chuyển nhượng nữa.Theo đơn khởi kiện anh H yêu cầu bà N tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với diện tích đất 7m x 64m thuộc một phần thửa số 02, tờ bản đồ số 58, đất tọa lạc tại ấp Tà Dơ, xã Tân Thành, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh và trả cho bà N 500.000.000 đồng. Ngày anh Ngô Minh H thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện yêu cầu bà Lê Thị N trả tiền cọc 200.000.000 đồng và phạt cọc là 200.000.000 đồng, tổng cộng 400.000.000 đồng, do đó quan hệ tranh chấp là “ Tranh chấp Hợp đồng đặt cọc”.

[3[ Căn cứ giấy đặt cọc ngày 24-3-2022 thể hiện: Ngày 24-3-2022, anh Ngô Minh H nhận chuyển nhượng của bà Lê Thị N diện tích đất 7m x dài hết đất, thuộc một phần thửa số 02, tờ bản đồ số 58, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS01063 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh cấp ngày 23-11- 2017, bà Lê Thị N đứng tên, anh Ngô Minh H đặt cọc 200.000.000 đồng, thời hạn đặt cọc là đến ngày 24-5-2022, làm hợp đồng công chứng và trả tiền đủ, chưa giao đất, quá thời hạn thỏa thuận nếu bà N không chịu chuyển nhượng thì phải chịu phạt cọc gấp 02 lần. Bà Lê Thị N trình bày chỉ chuyển nhượng cho anh H chiều ngang 2 mét chiều dài hết đất, giá tiền 200.000.000 đồng, đã trả 150.000.000 đồng, đất tọa lạc tại ấp Tà Dơ, xã Tân Thành, hyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh. Bà Lê Thị N chuyển nhượng cho anh Vinh 5 mét ngang dài hết đất sau đó anh Vinh chuyển nhượng cho anh H và bà chuyển nhượng thêm 2 mét nữa, bà N ký giấy đặt cọc cho anh H 7 mét ngang dài hết đất. Do con bà Lê Thị N không đồng ý sang tên nên bà Lê Thị N lấy lại đất không bán nữa. Bà Lê Thị N trả lại tiền cho anh H tiền đã nhận 150.000.000 đồng. Theo giấy đặt cọc ngày 24-3-2022, bà N đã nhận tiền cọc là 200.000.000 đồng không phải 100.000.000 đồng như bà N trình bày và anh H nhận chuyển nhượng đất của bà N 7 mét ngang, anh H không giao dịch chuyển nhượng đất với anh Vinh, khi đó đất anh H nhận chuyển nhượng do bà N đứng tên và quản lý đất. Bà N không tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đặt cọc và đã tặng cho con gái tên Trần Thị H trong khi đã chuyển nhượng đất cho anh H, do đó lỗi thuộc về bà N; theo giấy đặt cọc ngày 24-3-2022, thỏa thuận nếu bà N không chịu chuyển nhượng thì phải chịu phạt cọc gấp 02 lần theo quy định tại Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015.

[4] Do đó chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Ngô Minh H. Buộc bà Lê Thị N có có nghĩa vụ trả tiền cọc cho anh Ngô Minh H 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng và tiền phạt cọc 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng, tổng cộng 400.000.000 (hai trăm triệu) đồng.

[5] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Ngô Minh H đối với bà Lê Thị N về tranh chấp hợp đồng đặt cọc nên bà Lê Thị N phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 117, 328, 423 Bộ luật dân sự năm 2005; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Ngô Minh H đối với bà Lê Thị N về tranh chấp “Hợp đồng đặt cọc”.

Hủy hợp đồng đặt cọc ngày 24-3-2022 giữa anh Ngô Minh H và bà Lê Thị N nhận chuyển nhượng diện tích đất 7m x dài hết đất, thuộc một phần thửa số 02, tờ bản đồ số 58, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS01063 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh cấp ngày 23-11-2017, bà Lê Thị N đứng tên.

Buộc bà Lê Thị N có nghĩa vụ trả tiền cọc cho anh Ngô Minh H 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng và tiền phạt cọc 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng, tổng cộng 400.000.000 (bốn trăm triệu) đồng.

Kể từ ngày anh Ngô Minh H có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bà Lê Thị N chưa thi hành số tiền nêu trên thì hàng tháng bà Lê Thị N phải chịu thêm tiền lãi theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Chi phí tố tụng:

Về án phí: Bà Lê Thị N phải chịu 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Anh Ngô Minh H không phải chịu tiền án phí, anh Ngô Minh H được hoàn trả số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 1à () đồng theo biên lai thu số ngày của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.

3/ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4/ Anh Ngô Minh H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Lê Thị N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đưoợc bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

13
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng đặt cọc số 150/2023/DS-ST

Số hiệu:150/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Châu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 01/03/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về