Bản án về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản số 53/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH ĐỒNG THÁP

BN ÁN 53/2022/DS-ST NGÀY 12/10/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VAY TÀI SẢN

Vào ngày 12 tháng 10 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Nông xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 212/2022/TLST- DS ngày 23 tháng 6 năm 2022 về việc “ Tranh chấp hợp đồng dân sự về vay tài sản ”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 87/2022/QĐXXST-DS, ngày 16 tháng 9 năm 2022. Theo Quyết định hoãn phiên tòa số: 45/2022/QĐST-DS ngày 30 tháng 9 năm 2022. Giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Q, sinh năm 1968 Địa chỉ: ấp P, xã A, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.

2. Bị đơn:

2.1. Lâm Thị Thùy L, sinh năm 1975 2.2 Lâm Thị Bích L, sinh năm 1977 Cùng địa chỉ: ấp P, xã A, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.

Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Q và bị đơn chị Lâm Thị Thùy L có mặt tại phiên tòa. Bị đơn chị Lâm Thị Bích L vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án nhân dân huyện Tam Nông nguyên đơn chị Nguyễn Thị Q trình bày:

Vào ngày 26/01/2017 âm lịch bà Nguyễn Thị Tuyết L (Mẹ ruột của Thùy L và Bích L) có vay của tôi số tiền gốc là 50.000.000đ, đến ngày 10/02/2017 bà L tiếp tục vay của tôi số tiền gốc 50.000.000đ. Khi vay bà L có làm biên nhận cho tôi, hai bên thỏa thuận lãi suất 03%/tháng. Đến ngày 11/7/2018, lúc này bà L đang bệnh tôi có đến gặp chị Lâm Thị Thùy L và chị Lâm Thị Bích L, là hai người con gái ruột của bà L nói rằng hiện bà L còn nợ tôi số tiền hai lần vay gốc là 100.000.000đ, hai chị này kêu tôi ghi lại biên nhận (Vì lúc này cả hai người đang buôn bán lu bu), hai người cùng ký vào hứa sẻ đứng ra trả nợ thay bà L, cả hai ký vào biên nhận ngày 11/7/2018. Sau đó bà L chết, tôi có đến yêu cầu chị Thùy L và chị Bích L trả số tiền bà L vay mà hai người đứng ra ký trả nợ thay thì hai người này cho rằng không thiếu và không đồng ý trả. Hôm nay tôi yêu cầu chị Lâm Thị Thùy L và chị Lâm Thị Bích L liên đới có trách nhiệm trả số tiền 100.000.000đ theo biên nhận ngày 11/7/2018, ngoài ra không yêu cầu gì khác.

- Bị đơn chị Lâm Thị Thùy L trình bày:

Việc chị Q cho rằng Mẹ tôi có vay hai lần của chị với số tiền 100.000.000đ vào năm 2017. Đến năm 2018 tôi và Lâm Thị Bích L có ký vào biên nhận (biên nhận ngày 11/7/2018) do chị Q cung cấp cho Tòa án không phải là chử ký của tôi. Hôm nay chị Q yêu cầu tôi và Bích L liên đới trả số tiền 100.000.000đ theo biên nhận, tôi không đồng ý theo yêu cầu của chị Q, tôi yêu cầu Tòa án căn cứ theo pháp luật giải quyết, ngoài ra không yêu cầu gì khác.

Tòa án nhân dân huyện Tam Nông đã tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng đối với bị đơn chị Lâm Thị Bích L như: Thông báo về việc thụ lý vụ án số: 212/TB-TLVA ngày 23/6/2022; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải số 90/TB-TA ngày 28/7/2022; Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ số 27/TB-TA ngày 16/8/2022; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải số 92/TB-TA ngày 16/8/2022; Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải số 30/TB-TA ngày 26/8/2022; Thông báo số 30/TB-TA ngày 16/8/2022; Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 87/QĐXXST-DS ngày 16/9/2022 và quyết định hoãn phiên tòa số: 45/2022/QĐST-DS ngày 30/9/2022 của Tòa án nhân dân huyện Tam Nông nhưng chị Lâm Thị Bích L không có ý kiến trình bày và cũng không đến Tòa án.

Ý kiến của Viện kiểm sát:

- Về tố tụng: Việc tuân thủ pháp luật, từ khi thụ lý đến khi xét xử vụ án cũng như tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã thực hiện đầy đủ các thủ tục theo pháp luật quy định tại Điều 26, Điều 35 và Điều 68 của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, nguyên đơn và bị đơn chị Lâm Thị Thùy L đã chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ của mình, riêng bị đơn chị Lâm Thị Bích L không chấp hành theo quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên án chấp nhận theo yêu cầu của chị Nguyễn Thị Q đối với chị Lâm Thị Thùy L và chị Lâm Thị Bích L. Buộc chị Lâm Thị Thùy L và chị Lâm Thị Bích L liên đới có trách nhiệm trả số tiền do bà Nguyễn Thị Tuyết L vay theo biên nhận ngày 11/7/2018 là phù hợp.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1]. Về tố tụng:

- Về thẩm quyền: Bị đơn chị Lâm Thị Thùy L và chị Lâm Thị Bích L cùng cư trú tại ấp P, xã A, huyện T, tỉnh Đồng Tháp nên thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện Tam Nông theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về quan hệ pháp luật: Chị Nguyễn Thị Q khởi kiện chị Lâm Thị Thùy L và chị Lâm Thị Bích L trả số tiền do Mẹ ruột chị Thùy L và chị Bích L là bà Nguyễn Thị Tuyết L vay còn nợ gốc là 100.000.000đ, do hai chị Thùy L và Bích L nhận trả thay. Đây là quan hệ pháp luật tranh chấp hợp đồng vay được quy định tại Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về xét xử vắng mặt: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Q và bị đơn chị Lâm Thị Thùy L có mặt tại phiên tòa. Bị đơn chị Lâm Thị Bích L vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Tòa án tiến hành xét xử là phù hợp với Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung:

Xét hợp đồng vay giữa chị Nguyễn Thị Q với bà Nguyễn Thị Tuyết L mặc dù hai bên không làm hợp đồng, chỉ có biên nhận và chị Thùy L và chị Bích L ký biên nhận trả nợ thay, hai bên hoàn toàn tự nguyện, đủ năng lực hành vi dân sự, không trái với đạo đức xã hội, hợp đồng trên là hợp pháp nên được pháp luật bảo vệ .

Xét yêu cầu của chị Q yêu cầu chị Thùy L và chị Bích L có trách nhiệm trả số tiền do bà L theo các biên nhận ngày 26/02/2017; ngày 10/02/2017 và biên nhận ngày 11/7/2018 do hai chị Thùy L và Bích L ký nhận trả nợ thay là có căn cứ chấp nhận. Bởi vì, xuất phát từ số tiền vay theo các biên nhận trên chị Thùy L và chị Bích L thừa nhận bà L (Mẹ ruột hai chị) có nợ tiền vay của chị Q và hứa sẽ trả nợ thay cho bà L (biên nhận ngày 11/7/2018), nhưng do chị Thùy L và chị Bích L không thực hiện theo lời hứa. Hôm nay chị Q yêu cầu chị Thùy L và chị Bích L cùng có trách nhiệm trả số tiền theo biên nhận ngày 11/7/2018 số tiền 100.000.000đ là có cơ sở, không vi phạm luật định nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Tại phiên tòa hôm nay chị Lâm Thị Thùy L không thừa nhận chử ký trong biên nhận ngày 11/7/2018 là của chị nên chị không đồng ý trả theo yêu cầu của chị Q. Xét lời trình bày của chị Thùy L là không có căn cứ chấp nhận. Vì: chị không thừa nhận là chử ký tên trong biên nhận ngày 11/7/2018 là của chị, nhưng chị không đưa được chứng cứ chứng minh không phải chử ký của chị như: yêu cầu giám định chử ký; có ai chứng kiến .... Chị không yêu cầu. Tòa án nhân dân huyện Tam Nông có gởi Thông báo yêu cầu chị thực hiện theo nội dung Thông báo ( Thông báo số: 32/TB-TA ngày 26/8/2022) xem như chị chấp nhận chử ký của chị, chị phải chịu trách nhiệm về việc ký nhận trả nợ thay Mẹ chị. Từ những căn cứ trên chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Q đối với chị Lâm Thị Thùy L và chị Lâm Thị Bích L là phù hợp.

Do chị Lâm Thị Bích L không đến Tòa theo các văn bản tố tụng mà Tòa án đã tống đạt, chị cố tình vắng mặt không tham dự phiên tòa để bảo vệ quyền lợi của mình nên Hội đồng xét xử căn cứ vào những chứng cứ trong hồ sơ đã thu thập được để xét xử theo quy định.

Đối với Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số: 04/2022/QĐ- BPKCTT ngày 13/7/2022 của Tòa án nhân dân huyện Tam Nông, tiếp tục duy trì cho đến khi bản án có hiệu lực pháp luật để đảm bảo thi hành án là phù hợp.

[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của chị Nguyễn Thị Q được chấp nhận nên chị Lâm Thị Thùy L và chị Lâm Thị Bích L phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo pháp luật quy định.

Đối với đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Nông là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 26, 39, 46, 144, 147 và Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463, 466 của Bộ Luật dân sự; Điểm đ, khoản 1 Điều 12 và điểm a, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử :

1. Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Q đối với chị Lâm Thị Thùy L và chị Lâm Thị Bích L.

2. Buộc chị Lâm Thị Thùy L và chị Lâm Thị Bích L có trách nhiệm liên đới trả cho chị Nguyễn Thị Q số tiền vay còn nợ là 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng). Hiện Chi cục thi hành án huyện Tam Nông đang quản lý.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật, nếu không có thỏa thuận về mức lãi suất thì quyết định theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điếu 468 của Bộ dân sự.

3. Tiếp tục duy trì Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 04/2022/QĐ-BPKCTT ngày 13/7/2022 của Tòa án nhân dân huyện Tam Nông, tiếp tục duy trì cho đến khi bản án có hiệu lực pháp luật để đảm bảo thi hành án.

4. Khi bản án có hiệu lực pháp luật, chị Nguyễn Thị Q được nhận lại toàn bộ số tiền đã nộp là 20.000.000đ (Hai mươi triệu đồng) tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh huyện Tam Nông theo Quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm số: 02/2022/QĐ- BPBĐ ngày 13/7/2022 của Tòa án nhân dân huyện Tam Nông.

5. Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Chị Lâm Thị Thùy L và chị Lâm Thị Bích L liên đới nộp số tiền 5.000.000đ (Năm triệu đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

- Chị Nguyễn Thị Q được nhận lại toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 2.500.000đ (Hai triệu, năm trăm ngàn đồng) theo biên lai số 0013121, quyển số 0263, ngày 23/6/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Nông.

Báo cho nguyên đơn, bị đơn biết, có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án hôm nay. Báo cho bị đơn vắng mặt được biết có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự.

Trường hợp bản án được Thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

107
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản số 53/2022/DS-ST

Số hiệu:53/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tam Nông - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 12/10/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về