TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘC HÓA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 05/2021/DS-ST NGÀY 24/02/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VAY TÀI SẢN
Ngày 24 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 193/2020/TLST-DS, ngày 05 tháng 11 năm 2020, về việc: “Tranh chấp hợp đồng dân sự về vay tài sản”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2021/QĐXXST-DS, ngày 18 tháng 01 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 07/2021/QĐST-DS ngày 05/02/2021 của Tòa án nhân dân huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An giữa các đương sự:
1/ Nguyên đơn: Bà Dương Thị T, sinh năm 1958; Địa chỉ cư trú: Ấp 3, xã T, huyện T, tỉnh L;
2/ Bị đơn: Ông Hồ Minh N, sinh năm: 1983;
Địa chỉ cư trú: Khu phố x, thị trấn B, huyện M, tỉnh L.
(Bà T có mặt, ông N vắng mặt không có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN
1/ Theo đơn khởi kiện ghi ngày 15/10/2020 và những lời trình bày tiếp theo của nguyên đơn, bà Dương Thị T, như sau:
Vào ngày 21/7/2019 (Âm lịch) bà có cho ông Hồ Minh N vay số tiền 111.400.000đ để đáo hạn Ngân hàng và hẹn 2 ngày trả và ông N cũng đã ký vào giấy biên nhận tiền.. Nhưng đến thời hạn ông N chỉ trả cho bà được 02 lần mỗi lần 7.000.000đ. Còn số tiền còn lại chưa trả.
Tại đơn khởi kiện yêu cầu ông Hồ Minh N trả số tiền 111.400.000đ, yêu cầu trả lãi suất 2%/tháng và 15 tháng với số tiền 111.400.000đ x 15 tháng x 2%/tháng = 33.400.000đ. Tổng cộng số tiền ông N phải trả cho bà là: 111.400.000đ + 33.400.000đ = 144.800.000đ. Nay bà xin thay đổi yêu cầu là chỉ yêu cầu ông N trả số tiền 97.400.000đ vốn gốc, không yêu cầu tính lãi suất.
2. Bị đơn, ông Hồ Minh N, vắng mặt không có lý do.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn trình bày đã cung cấp đủ các chứng cứ, không cung cấp chứng cứ gì thêm đồng thời vẫn giữ ý kiến như nội dung tóm tắt của vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền của Tòa án: Ngày 15/10/2020 bà Dương Thị T khởi kiện yêu cầu ông Hồ Minh N trả lại số tiền vay 111.400.000đ làm phát sinh quan hệ pháp luật tranh chấp hợp đồng dân sự về vay tài sản. Đây là vụ án dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án. Do ông N cư trú tại huyện Mộc Hóa, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Mộc Hóa theo quy định tại Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Hồ Minh N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông N theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về yêu cầu của đương sự: Theo giấy biên nhận ngày 21/7/2019 thể hiện việc ông Hồ Minh N có vay của bà T số tiền 111.400.000đ. Tòa án đã tống đạt thông báo về việc thụ lý vụ án, các thông báo về phiên hòa giải cho ông N. Tuy nhiên ông N không có đến tham dự các phiên hòa giải cũng như phiên tòa để đưa ra ý kiến gì, xét việc không có ý kiến phản đối gì của ông N, nên Hội đồng xét xử xác định đây là tình tiết không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự. Khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự quy định: “Một bên thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, …. mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”. Do đó có căn cứ xác định ông N có vay bà T số tiền 111.400.000đ, nhưng trả được 14.000.000đ. Nay bà T yêu cầu ông N trả số tiền 97.400.000đ là có cơ sở nên Hội đồng xét xử xét cần chấp nhận. Bà T không yêu cầu lãi suất, đây là sự tự nguyện của đương sự nên Hội đồng xét xử nên Hội đồng xét xử không xem xét.
.[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: ông Nhật phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26, các Điều 35, 39, 147, 227, 271 và 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Các Điều 463, 466 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Buộc ông Hồ Minh N phải trả cho bà Dương Thị T số tiền vốn vay còn nợ 97.400.000đ (Chín mươi bảy triệu bốn trăm nghìn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi bên phải thi hành án thi hành xong khoản tiền trên, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán. Trường hợp bên có ngh a vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự số 92/2015/QH13; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự số 92/2015/QH13.
Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Hồ Minh N phải nộp 4.870.000đ (Bốn triệu tám trăm bảy mươi nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nộp ngân sách Nhà nước.
Bà Dương Thị T không phải chịu án phí, nhưng do bà T được miễn tạm ứng án phí nên không có hoàn tiền lại.
Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn, vắng mặt, được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản số 05/2021/DS-ST
Số hiệu: | 05/2021/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Mộc Hóa - Long An |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 24/02/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về