Bản án về tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản số 433/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 433/2023/DS-ST NGÀY 29/11/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CẦM CỐ TÀI SẢN

Ngày 29 tháng 11 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tràn Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 801/2023/TLST-DS ngày 10 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 492/2023/QĐXXST-DS ngày 27 tháng 10 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Công ty TNHH S.

Địa chỉ: Số A, N, Phường B, Thành phố V, Nghệ An.

Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền: Ông Hứa Văn V; Địa chỉ: Ấp K, xã Đ, huyện C, tỉnh Cà Mau (có mặt)

- Bị đơn: Ông Võ Văn T, Sinh năm 1979 (vắng mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp D, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Ngày 05/12/2020 ông Võ Văn T ký hợp đồng cầm cố với Công ty TNHH S (chi nhánh C 2 tại Thị trấn C, huyện C, tỉnh Cà Mau) (Công ty) theo hợp đồng cầm cố CNM201201003NA19X, tài sản cầm cố 01 xe môtô hai bánh BKS 69N1-x, loại xe Honda Vario 125cc Indo màu xanh đen, số khung 5113KK370065 - số máy JM51E1369768, số chứng nhận đăng ký xe môtô số 045376 do Công an huyện T cấp ngày 04/10/2019 do Võ Văn T đứng tên.

Việc cầm cố tài sản có đăng ký giao dịch Đảm bảo trên hệ thống Đăng ký Trực tuyến của Cục Đ Giaodichdambao/botuphap: 1395819435 theo Web: https://dktructuyen.moj.gov.vn/ Do ông T không có xe đi lại nên Công ty và ông T có thỏa thuận ông T mượn lại xe cầm cố trong thời hạn 30 ngày để đi lại.

Số tiền cầm cố 20.000.000 đồng với lãi suất cố định 1,1%/tháng, thời hạn cầm cố 12 tháng (từ ngày 05/12/2020 đến ngày 05/12/2021), thời hạn thanh toán tiền kỳ hàng tháng 2.269,252.52 đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông T không thanh toán trả tiền cầm cố hàng tháng theo hợp đồng cầm cố. Ngày đóng lãi cuối cùng ngày 16/7/2021 đến nay không đóng lãi tiếp.

Tại phiên tòa Công ty TNHH S yêu cầu ông T phải thanh toán số tiền cầm cố tính và lãi từ ngày 17/7/2021 đến ngày 29/11/2023 (29 tháng) tiền nợ gốc: 13.084.000 đồng, lãi (trong hạn) 13.084.000 đồng x 5 tháng x 1,1 %/tháng = 719.620 đồng, lãi (quá hạn) 13.084.000 đồng x 24 tháng x 1,1%/tháng x 150% = 5.181.264 đồng. Tổng số tiền ông T phải trả là 18.984.884 đồng = 13.084.000 đồng + 719.620 đồng + 5.181.264.000 đồng.

Yêu cầu ông T phải giao lại cho Công ty chiếc xe ông T đã cầm cố xe biển kiểm soát BKS 69N1-x, loại xe Honda Vario 125cc Indo màu xanh đen, số khung 5113KK370065 - số máy JM51E1369768, số chứng nhận đăng ký xe môtô số 045376 do Công an huyện T cấp ngày 04/10/2019 do Võ Văn T đứng tên.

Ông Võ văn T1 đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng không có ý kiến cũng như văn bản trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH S.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án; trên cơ sở xem xét toàn diện tài liệu, chứng cứ, Hội đồng xét xử thấy rằng:

[1] Về tố tụng: Quan hệ pháp luật tranh chấp là hợp đồng cầm cố tài sản, bị đơn có nơi cư trú tại huyện T, do đó Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời thụ lý giải quyết là đúng theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vắng mặt đương sự: ông Võ Văn T đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông T đúng theo quy định.

[2] Về nội dung vụ án: Vào ngày 05/12/2020 giữa Công ty và ông Võ Văn T có ký kết hợp đồng cầm cố tài sản để vay số tiền 20.000.000 đồng, lãi suất 1,1%/tháng, thời hạn cầm cố 12 tháng, ông T đã thanh toán cho Công ty tiền gốc và lãi không đầy đủ, còn nợ lại tiền gốc 13.084.000 đồng, thời hạn thanh toán trễ hạn theo hợp đồng 29 tháng.

[3] Xét hợp đồng cầm cố tài sản số CNM201201003NA19X ngày 05/9/2021 giữa Công ty và ông Võ Văn T là sự tự nguyện thỏa thuận và phù hợp với quy định tại Điều 309 Bộ luật dân sự, lãi suất các bên thỏa thuận phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự. Trong quá trình thực hiện hợp đồng Công ty đã giao đủ tiền cho ông T nhưng ông T không thực hiện nghĩa vụ trả nợ như đã cam kết, cần buộc ông T thanh toán cho Công ty số tiền gốc và lãi như sau:

Đến thời điểm xét xử sơ thẩm (ngày 29/11/2023) ông T đã quá hạn hợp đồng 29 tháng số tiền gốc còn thiếu 13.084.000 đồng, L trong hạn: 13.084.000 đồng x 5 tháng x 1,1 %/tháng = 719.620 đồng.

Lãi trên nợ gốc quá hạn: 13.084.000 đồng x 24 tháng x 1,1 %/tháng x 150% = 5.181.264 đồng.

Tổng số tiền ông T phải trả cho Công ty là 18.984.884 đồng = 13.084.000 đồng + 719.620 đồng + 5.181.264.000 đồng.

[4] Khi ông T vay tiền Công ty và cầm cố 01 xe môtô hai bánh BKS 69N1-x, loại xe Honda Vario 125cc Indo màu xanh đen, số khung 5113KK370065 - số máy JM51E1369768, số chứng nhận đăng ký xe môtô số 045376 do Công an huyện T cấp ngày 04/10/2019 do Võ Văn T đứng tên để đảm bảo khoảng vay. Tài sản ông T cầm cố ông T mượn lại sử dụng nhưng không trả lại tài sản cầm cố cho Công ty như các bên đã thỏa thuận. Công ty yêu cầu ông T giao lại chiếc xe ông T đã cầm cố để Công ty xử lý thu hồi nợ là có căn cứ phù hợp theo quy định tại khoảng 1 Điều 314 Bộ luật dân sự.

[5] Về án phí có giá ngạch: Công ty không phải chịu án phí sơ thẩm, ông T phải chịu án phí sơ thẩm là 949.000 đồng (làm tròn).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 309, khoảng 1 Điều 314 Bộ luật dân sự; Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH S đối với ông Võ Văn T. Buộc ông Võ Văn T phải trả cho Công ty TNHH S số tiền 18.984.884 đồng.

Ktừ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người bị thi hành án không thi hành xong khoản tiền phải thi hành án thì còn phải chịu thêm khoản tiền lãi phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm trả.

Buộc ông Võ Văn T giao lại cho Công ty TNHH S xe môtô hai bánh BKS 69N1-x, loại xe Honda Vario 125cc Indo màu xanh đen, số khung 5113KK370065 - số máy JM51E1369768, số chứng nhận đăng ký xe môtô số 045376 do Công an huyện T cấp ngày 04/10/2019 do Võ Văn T đứng tên để Công ty TNHH S phát mãi tài sản thu hồi nợ.

2. Án phí sơ thẩm: Ngày 10/10/2023 Công ty TNHH S tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số tiền 830.000 đồng biên lai thu số 0004803 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời được nhận lại.

Ông Võ Văn T phải chịu án phí sơ thẩm 949.000 đồng (làm tròn, chưa nộp).

3. Án xử sơ thẩm, đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết; Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

66
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản số 433/2023/DS-ST

Số hiệu:433/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/11/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về