Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 47/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 47/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 09/ 5/ 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 88/2022/TLST-HNGĐ ngày 04/3/2022, về việc tranh chấp Hôn nhân và gia đình,

Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 48/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 15/ 4/ 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị N- Sinh năm 1992 (Có mặt).

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T - Sinh năm 1983 (Có mặt).

Cùng cư trú: Thôn D, xã Đ, huyện L, tỉnh Bắc Giang.

Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Không.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị N trình bày: Chị N và anh Nguyễn Văn T tự nguyện đăng ký kết hôn năm 2009 tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện L, tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn vợ chồng về chung sống ngay, tình cảm vợ chồng ban đầu hòa thuận, hạnh phúc sau đó thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng không hợp nhau trong cuộc sống tình cảm, anh T có biểu hiện ngoại tình; vợ chồng hòa đã giải nhiều lần nhưng không thành. Từ khoảng đầu năm 2022 đến nay vợ chồng ly thân, không quan tâm, chăm sóc đến nhau, bỏ mặc nhau mỗi người sống một nơi. Nay chị N thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn anh T.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Thị Trà M - Sinh ngày 14/ 12/ 2010 và Nguyễn Trọng H - Sinh ngày 26/ 7/ 2012 khỏe mạnh, phát triển bình thường; cháu M hiện đang sinh sống cùng anh T, cháu H đang sinh sống cùng chị N. Vợ chồng ly hôn thì chị N yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Trọng H.Chị N đang làm phụ hồ, thu nhập trung bình khoảng từ 8.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng/ tháng, đủ điều kiện nuôi dưỡng con chung .

Cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ, công sức và các vn đề khác: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn là anh Nguyễn Văn T tại bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa trình bày: Về điều kiện kết hôn như chị N trình bày là đúng, về mâu thuẫn vợ chồng là do chị Nhâm hay nghi ngờ anh T ngoại tình; anh T cũng thừa nhận có quan hệ trai gái khác ngoài hôn nhân nhưng đều đã chấm dứt và đã cam kết với chị N sẽ không tái diễn, vợ chồng đã hòa giải nhiều lần nhưng không thành nên sống ly thân từ đầu năm 2022 đến nay. Nay chị N yêu cầu ly hôn thì anh T không đồng ý vì muốn đoàn tụ vợ chồng để cùng nuôi con.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Thị Trà M - Sinh ngày 14/ 12/ 2010 và Nguyễn Trọng H - Sinh ngày 26/ 7/ 2012. Trường hợp chị N cương quyết yêu cầu ly hôn thì anh T yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung. Hiện anh T đang làm thợ xây, thu nhập trung bình khoảng từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng/ tháng. Cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung, nợ, công sức và các vn đề khác: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Các con chung của anh Trịnh và chị N là Nguyễn Thị Trà M, Nguyễn Trọng H tại bản tự khai đều trình bày: Cháu M và H đều có nguyện vọng được sinh sống cùng cả anh T và chị N.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang tại phiên tòa phát biểu quan điểm về việc thực hiện Bộ luật tố tụng dân sự của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, cũng như việc chấp hành luật pháp của những người tham gia tố tụng, việc tiến hành thu thập chứng cứ và kiểm tra các chứng cứ đầy đủ theo quy định của pháp luật.

Đề nghị căn cứ các Điều 51, 56 và 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, xử:

Quan hệ hôn nhân: Cho chị N được ly hôn anh T.

Về con chung: Giao chị N trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Nguyễn Trọng H, giao anh T trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Thị Trà M. Về cấp dưỡng nuôi con: Không giải quyết.

Án phí sơ thẩm : Chị N phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra công khai tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát; Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1]. Về nội dung yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn:

[1.1]. Quan hệ hôn nhân: Chị N và anh T có đủ điều kiện kết hôn, tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện L nên là hôn nhân hợp pháp. Do vậy yêu cầu khởi kiện của chị N là có căn cứ cần xem xét giải quyết theo Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình.

Về mâu thuẫn vợ chồng: Chị N và anh T đều trình bày mâu thuẫn do việc chị N nghi ngờ anh T có quan hệ ngoại tình, anh T cũng thừa nhận có quan hệ trai gái khác ngoài hôn nhân nhưng đều đã chấm dứt, vợ chồng hòa giải nhiều lần nhưng không thành nên vợ chồng ly thân từ khoảng đầu năm 2022 đến nay. Từ khi ly thân vợ chồng không chăm sóc, giúp đỡ nhau và cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình, bỏ mặc nhau mỗi người sống một nơi. Tại quá trình hòa giải và tại phiên tòa hôm nay chị N vẫn kiên quyết yêu cầu ly hôn. Do vậy Hội đồng xét xử nhận định: Mâu thuẫn giữa chị N và anh T đã trầm trọng và hòa giải tại Tòa án không thành. Đồng thời quá trình chung sống chị Nhâm và anh T đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình (Thương yêu, quan tâm, chăm sóc đến nhau và sống chung với nhau) làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần giải quyết cho chị N và anh T ly hôn theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[1.2]. Về con chung: Chị N và anh T có 02 con chung là Nguyễn Thị Trà M - Sinh ngày 14/ 12/ 2010 và Nguyễn Trọng H - Sinh ngày 26/ 7/ 2012, phát triển khỏe mạnh bình thường. Chị N và anh T đều yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Các con chung cũng đều có nguyện vọng sinh sống với cả bố và mẹ. Đồng thời chị N và anh T đều có việc làm, thu nhập ổn định, nơi sinh sống đủ điều kiện nuôi dưỡng con chung. Do vậy để đảm bảo quyền lợi của đương sự cần giao chị N trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Trọng H, giao anh T trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Thị Trà M là phù hợp với quy định Luật Hôn nhân và gia đình và đạo đức xã hội, đảm bảo quyền lợi chính đáng của đương sự và con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị N, anh T đều không yêu cầu nên không giải quyết.

[1.3]. Về tài sản chung, nợ, công sức và các vấn đề khác: Chị N và anh T không yêu cầu nên không giải quyết.

Căn cứ nội dung trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 51, 56, 58 và 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình; các Điều 147, 271 và 273 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/ 2016/ UBTVQH14, ngày 30/ 12/ 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án; xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị N và anh Nguyễn Văn T được ly hôn.

2. Về con chung: Giao chị N trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Trọng H - Sinh ngày 26/ 7/ 2012, giao anh T trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Thị Trà M- Sinh ngày 14/ 12/ 2010. Anh T và chị N có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con chung mà không ai được cản trở. Trong trường hợp có yêu cầu của đương sự hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Về cấp dưỡng nuôi con : Không giải quyết

3. Về tài sản chung, nợ , công sức và các vấn đề khác: Không giải quyết.

4. Án phí sơ thẩm: Chị N phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0013579 ngày 04/ 3/ 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.

5. Chị N và anh T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên bản án sơ thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

159
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 47/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:47/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Nam - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về