Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 430/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 430/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/06/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 

Ngày 17 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân quận Hà Đông, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 11/2022/TLST- HNGĐ ngày 05 tháng 01 năm 2022 về việc Ly hôn theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 17/2022/QĐXX-ST ngày 26/5/2022; Quyết định hoãn phiên tòa số:

39/2022/QĐHPT ngày 10/6/2022, giữa các đương sự:

-Nguyên đơn : Chị Vũ Thị D, sinh năm 1992; HKTT: Nhà C23, khu chung cư L, phường L, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội; Chỗ ở: Nhà 405 tòa F1 ngõ 165 T, phường T, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Có mặt -Bị đơn: Anh Nguyễn Minh Đ, sinh năm 1991; HKTT và chỗ ở: Nhà C23, khu chung cư L, phường L, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Vũ Thị D trình bày:

Chị và anh Nguyễn Minh Đ kết hôn trên cơ cở tự nguyện có đăng ký kết hôn vào ngày 18/9/2018 tại Ủy ban nhân dân phường L, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Sau khi kết hôn hai vợ chồng về chung sống với bố mẹ chồng tại địa chỉ Nhà C23, khu chung cư L, phường L, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc đến cuối năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống mà không thể hòa giải được. Mâu thuẫn trầm trọng đến tháng 10 năm 2021 thì hai vợ chồng ly thân. Chị cùng con gái đã chuyển đi ở chỗ khác. Nay chị D xác định tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu được ly hôn anh Đ.

Về con chung: Chị D xác nhận vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Vũ Thùy D1 (nữ), sinh ngày 25/12/2019. Khi ly hôn chị có nguyện vọng được nuôi con chung. Chị không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung (động sản, bất động sản): Chị D xác nhận chị và anh Đ không có tài sản chung nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về công nợ chung: Chị D xác nhận vợ chồng không nợ ai cũng như không cho ai vay nợ, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Chị D đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.

Bị đơn anh Nguyễn Minh Đ không đến Tòa án làm việc, không cung cấp lời khai, tài liệu về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung và công nợ.

Tòa án tiến hành xác minh tại địa phương và ghi ý kiến thân nhân anh Đ thì được biết: Vợ chồng chị D, anh Đ có xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Mâu thuẫn trầm trọng trọng đến tháng 7 năm 2021 thì hai vợ chồng ly thân. Anh chị có 01 con chung Nguyễn Vũ Thùy D1 (nữ), sinh ngày 25/12/2019. Hiện nay cháu D1 đang ở với chị D.

Tại phiên tòa, chị D vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Đ. Anh Đ vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hà Đông phát biểu ý kiến : Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án ngày hôm nay Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã tiến hành tố tụng theo đúng các trình tự thủ tục mà bộ luật tố tụng dân sự quy định. Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Bị đơn không chấp hành các quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị D đối với anh Đ. Về con chung: Xác nhận chị D vả anh Đ có 01 con chung là Nguyễn Vũ Thùy D1 (nữ), sinh ngày 25/12/2019. Giao chị D là người được trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Vũ Thùy D1. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh Đ. Về tài sản chung, công nợ chung: Chị D xác nhận không có không đề nghị tòa án giải quyết nên không xem xét.

Về án phí: Chị D phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng:

Quan hệ pháp luật trong vụ án này là tranh chấp hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Hà Đông theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Tòa án đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai, bị đơn vắng mặt không lý do. Vụ án được tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Vũ Thị D và anh Nguyễn Minh Đ kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường L, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội vào ngày 18/9/2018 là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, hai vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 7/2021. Quá trình giải quyết vụ án, anh Đ đã nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng không đến Tòa án để thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình, cho thấy anh Đ không có mong muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét thấy tình trạng quan hệ hôn nhân giữa chị D và anh Đ đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên có căn cứ chấp nhận cho chị D được ly hôn anh Đ và phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[2] Về con chung: Chị Vũ Thị D và anh Nguyễn Minh Đ có 01 con chung là Nguyễn Vũ Thùy D1 (nữ), sinh ngày 25/12/2019, hiện đang ở cùng chị D. Việc giao cho chị D là người trực tiếp nuôi dưỡng con chung là phù hợp thực tế và phù hợp quy định pháp luật. Chị D không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con, do đó tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Đ cho đến khi có sự thay đổi khác.

[3] Về tài sản chung: Chị D xác nhận không có tài sản chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về công nợ chung: Chị D xác nhận không nợ ai cũng như không cho ai vay nợ, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về án phí: Chị D phải chịu 300.000đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Tại phiên tòa hôm nay đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hà Đông phát biểu và đề xuất hướng giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên ghi nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 3 Điều 228; Các Điều 271; 273; 278; 280 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Căn cứ vào các Điều 56; Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ- UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu , nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Vũ Thị D đối với anh Nguyễn Minh Đ: Chị Vũ Thị D được ly hôn anh Nguyễn Minh Đ.

2. Về con chung: Giao cho chị Vũ Thị D trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Nguyễn Vũ Thùy D1 (nữ), sinh ngày 25/12/2019. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Nguyễn Minh Đ cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác.

Anh Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

4. Về công nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

5. Về án phí: Chị Vũ Thị D phải chịu 300.000đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm được trừ vào số tiền 300.000đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí lệ phí Tòa án số 0009617 ngày 05/01/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Hà Đông.

Án xử công khai sơ thẩm, có mặt chị D, vắng mặt anh Đ. Chị D có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Đ có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ khi anh Đ nhận được bản sao bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

97
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 430/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:430/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Hà Đông - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về