Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 17/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KS - TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 17/2024/HNGĐ-ST NGÀY 26/03/2024 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 26 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện KS, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 75/2024/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2023 về việc Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/ 2 0 2 4 /QĐST-ST ngày 19 tháng 02 năm 2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hoa Thị U, sinh năm 1997; Nơi cư trú: bản P, xã BN, huyện KS, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Moong Văn M, sinh năm 1994; Nơi cư trú: bản L, xã BN, huyện KS, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 26 tháng 7 năm 2023 và các lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án chị Hoa Thị U trình bày: Chị Hoa Thị U và anh Moong Văn M kết hôn vào năm 2017 (đăng ký kết hôn số 38, ngày 15/8/2017 tại UBND xã BN, huyện KS, tỉnh Nghệ An). Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc, nhưng sau này tính tình không hợp nhau, thường xuyên mâu thuẫn, hai bên không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2021 đến nay, thấy rằng tình cảm vợ chồng không còn nên chị Hoa Thị U đã khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Moong Văn M.

Về con: Vợ chồng có một con chung là cháu Moong Y G, sinh ngày 29/4/2017, nếu ly hôn chị Hoa Thị U sẽ trực tiếp nuôi con, không yêu cầu anh Moong Văn M cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản và khoản nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về phía bị đơn anh Moong Văn M, trong quá trình giải quyết vụ án anh Moong Văn M vắng mặt tại nơi cư trú, Tòa án đã tống đạt, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định nhưng anh Moong Văn M không có mặt tại Tòa án để làm việc, do đó Tòa án không lấy được lời khai của anh Moong Văn M.

Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phát biểu:

Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và nguyên đơn đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân gia đình; các Điều 28, 35, 39, 227, 228 và Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị xử cho chị Hoa Thị U được ly hôn với anh Moong Văn M.

Về con chung: Đề nghị giao cháu Moong Y G, sinh ngày 29/4/2017 cho chị Hoa Thị U sẽ trực tiếp nuôi con, tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Moong Văn M do yêu cầu chị Hoa Thị U không yêu cầu.

Về về tài sản: Đương sự không yêu cầu nên đề nghị không xem xét.

Về án phí: Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết nghĩa vụ chịu phí theo quy định của pháp luật 

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các chứng cứ tài liệu có trong hồ sơ vụ án, trên cơ sở đánh giá khách quan các chứng cứ và lời trình bày của đương sự trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về tố tụng: Chị Hoa Thị U khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, Hội đồng xét xử xác định đây là quan hệ “Ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự và thẩm quyền giải quyết là của Tòa án nhân dân cấp Huyện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại thời điểm khởi kiện, bị đơn là anh Moong Văn M, cư trú tại bản Lưu Tân, xã BN, huyện KS. Vì vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện KS, tỉnh Nghệ An theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc vắng mặt của bị đơn: Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Moong Văn M vắng mặt tại nơi cư trú, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định mà anh Moong Văn M vẫn cố tình vắng mặt, vì vậy căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự việc Tòa án vẫn mở phiên tòa xét xử vắng mặt bị đơn là đúng quy định.

Nguyên đơn chị Hoa Thị U vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên việc giải quyết, xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là đúng quy định tại Điều 207 và Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Chị Hoa Thị U và anh Moong Văn M kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, vì vậy, đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, cuộc sống chung của vợ chồng hạnh phúc, tuy nhiên, về sau thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân dẫn tới mâu thuẫn do vợ chồng không hợp nhau, anh Moong Văn M không quan tâm chăm sóc gia đình, hiện tại anh Moong Văn M không có mặt tại địa phương, đi đâu làm gì không ai biết. Hội đồng xét xử nhận thấy rằng tình cảm giữa chị Hoa Thị U và anh Moong Văn M thực sự không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Hoa Thị U là phù hợp với các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Chị Hoa Thị U và anh Moong Văn M có một con chung là cháu Moong Y G, sinh ngày 29/4/2017, trường hợp ly hôn chị Hoa Thị U đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con đến khi con đủ tuổi trưởng thành, chị Hoa Thị U không yêu cầu anh Moong Văn M cấp dưỡng nuôi con chung.

Xét thấy, hiện nay anh Moong Văn M thường xuyên vắng mặt tại địa phương, đi đâu làm gì, không ai biết, để bảo đảm quyền lợi về mọi mặt của con cần giao cháu Moong Y G, sinh ngày 29/4/2017 cho chị Moong Thị Uyên trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc đến khi con đủ tuổi trưởng thành là phù hợp, đúng quy định.

[4] Về tài sản: Nguyên đơn chị Hoa Thị U không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Chị Hoa Thị U phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[6] Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn luật định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 51, Điều 56, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu nộp án phí và lệ phí Tòa án;

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi của chị Hoa Thị U. Xử cho chị Hoa Thị U được ly hôn anh Moong Văn M;

2. Về con chung: Giao con chung là cháu Moong Y G, sinh ngày 29/4/2017 cho chị Moong Thị Uyên trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi con đủ tuổi trưởng thành, tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Moong Văn M do chị Hoa Thị U không yêu cầu.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm non chăm sóc con, người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con.

Vì lợi ích mọi mặt của con chung khi có căn cứ hoặc có lý do chính đáng có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

3. Về án phí: Buộc chị Hoa Thị U phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí đã nộp theo liên lai số 0004362 ngày 12/10/2023 tại Chi cục thi hành án huyện KS, tỉnh Nghệ An.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án lên Tòa án cấp trên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết công khai./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

21
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 17/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:17/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Kỳ Sơn - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về