Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 07/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 07/2024/HNGĐ-ST NGÀY 05/02/2024 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 05 tháng 02 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đông Hưng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 219/2023/TLST- HNGĐ ngày 19 tháng 12 năm 2023; về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 18 tháng 01 năm 2024, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Huyền T1, sinh năm 1992; địa chỉ: Tổ 4, phường Đ, thành phố T, tỉnh Tuyên Quang.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Tiến D, sinh năm 1989; địa chỉ: Thôn H1, xã H, huyện Đ1, tỉnh Thái Bình.

(Chị T1 và anh D có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án;

nguyên đơn chị Trần Huyền T1 trình bày:

- Chị và anh Nguyễn Tiến D tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ (nay là phường Đ), thành phố T, tỉnh Tuyên Quang ngày 09/3/2011. Sau kết hôn vợ chồng chung sống cùng gia đình nhà chồng, vợ chồng sống hòa thuận đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng hay xảy ra xô xát, cãi vã. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung. Tháng 06/2021, vợ chồng mâu thuẫn căng thẳng, chị đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ tổ 4, phường Đ, thành phố T, tỉnh Tuyên Quang sống ly thân với anh D. Chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không có hạnh phúc, nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh D. Chị đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải cho chị và anh D, đồng thời đề nghị Tòa án giải quyêt xét xử vắng mặt chị.

- Chị và anh Nguyễn Tiến D có 02 con chung là Nguyễn Trần Thiên B, sinh ngày 26/7/2011 và Nguyễn Trần Gia H, sinh ngày 04/01/2014; từ khi vợ chồng ly thân, các con sống cùng anh D và bà nội. Do con chung đang sinh sống ổn định cùng anh D và chị phải đi làm ăn ở tỉnh ngoài nên chị đề nghị giao con chung cho anh D trực tiếp nuôi dưỡng.

- Chị và anh D không có tài sản chung và không có nợ chung nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết tài sản.

* Các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án; bị đơn anh Nguyễn Tiến D trình bày:

- Anh thống nhất về thời gian và quá trình kết hôn, thời gian mâu thuẫn và ly thân, nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng như chị T1 khai. Anh xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đồng ý ly hôn với chị T1. Anh đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải cho anh và chị T1, đồng thời đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt anh.

- Vợ chồng có 02 con chung như chị T1 khai. Ly hôn, anh xin được trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 con chung và không yêu cầu chị T1 cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản: Anh và chị T1 không có tài sản chung và không có nợ chung, nên anh không yêu cầu giải quyết.

* Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử vào nghị án Thẩm phán, Thư ký Tòa án và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Viện kiểm sát không có yêu cầu, kiến nghị gì.

Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Trần Huyền T1 được ly hôn anh Nguyễn Tiến D.

- Về con chung: Áp dụng Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình.

Đề nghị giao con chung Nguyễn Trần Thiên B, sinh ngày 26/7/2011 và Nguyễn Trần Gia H, sinh ngày 04/01/2014 cho anh Nguyễn Tiến D trực tiếp nuôi dưỡng và chấp nhận việc anh Nguyễn Tiến D không yêu cầu chị Trần Huyền T1 cấp dưỡng cho con chung.

- Về tài sản: Không đặt ra giải quyết.

- Về án phí: Chị Trần Huyền T1 phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng:

Bị đơn, anh Nguyễn Tiến D có nơi cư trú tại thôn H 1, xã H, huyện Đ1, tỉnh Thái Bình; vì vậy, Tòa án nhân dân huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 28, 35 và 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguyên đơn, chị Trần Huyền T1 và bị đơn, anh Nguyễn Tiến D đều có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải; vì vậy, Tòa án không tiến hành hòa giải cho chị T1 và anh D được, đồng thời đưa vụ án ra xét xử.

Chị Trần Huyền T1 và anh Nguyễn Tiến D có đơn xin được vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt chị T1 và anh D.

- Về nội dung:

[1]. Quan hệ hôn nhân giữa chị Trần Huyền T1 và anh Nguyễn Tiến D xác lập trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống chị T1 và anh D không có hạnh phúc. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung; vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2021, cả hai không có biện pháp gì để hàn gắn tình cảm vợ chồng và đều không muốn duy trì đời sống hôn nhân. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T1.

[2]. Về con chung: Các con chung đang sinh sống ổn định cùng anh D và có đơn trình bày nguyện vọng được ở với bố; từ khi vợ chồng ly thân, anh D vẫn chăm sóc các con chu đáo; anh D có thu nhập, nơi ở ổn định và có sự hỗ trợ nuôi con từ mẹ anh D. Anh D xin được trực tiếp nuôi dưỡng các con chung, chị T1 cũng đồng ý. Để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của các con chung, nên giao các con chung cho anh D trực tiếp nuôi dưỡng; việc anh D không yêu cầu chị T1 cấp dưỡng cho con chung là tự nguyện nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3]. Về tài sản: Do các đương sự không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4]. Về án phí: Chị T1 phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[5]. Về quyền kháng cáo: Chị T1 và anh D có quyền kháng cáo trong thời hạn luật định.

Vì những lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình. Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XIV;

1/. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Trần Huyền T1 được ly hôn anh Nguyễn Tiến D.

2/. Về con chung: Xử giao con chung Nguyễn Trần Thiên B, sinh ngày 26/7/2011 và Nguyễn Trần Gia H, sinh ngày 04/01/2014 cho anh Nguyễn Tiến D trực tiếp nuôi dưỡng; chấp nhận việc anh Nguyễn Tiến D không yêu cầu chị Trần Huyền T1 cấp dưỡng nuôi con.

Chị Trần Huyền T1 có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung; anh Nguyễn Tiến D và chị Trần Huyền T1 có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng cho con khi cần thiết.

3/. Về tài sản: Không đặt ra giải quyết.

4/. Về án phí: Chị Trần Huyền T1 phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm; Chuyển số tiền 300.000 đồng chị T1 đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003077 ngày 19/12/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đông Hưng thành tiền án phí.

5/. Về quyền kháng cáo: Chị Trần Huyền T1 và anh Nguyễn Tiến D được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

4
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 07/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:07/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đông Hưng - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về