Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 04/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THÁI THỤY - TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 04/HNGĐ-ST NGÀY 28/02/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 28 tháng 02 năm 2022, tại phòng xét xử Tòa án nhân dân huyện Thái Thụy xét xử sơ thẩm, công khai vụ án thụ lý số 271/2021/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 12 năm 2021 về việc xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2022/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 01 năm 20222 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Cao Thị H1, sinh năm 1981

Bị đơn: Anh Hà Mạnh H2, sinh năm 1968.

Đều trú tại: thôn L, xã T, huyện B, tỉnh Thái Bình.

(Chị H1 anh H2 đều đề nghị xin xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện xin ly hôn và trong quá trình giải quyết vụ án, đơn xin xử vắng mặt chị Huệ trình bày:

Chị và anh H2 tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn năm 2012 tại UBND xã T, huyện B, tỉnh Thái Bình, sau khi kết hôn anh chị chung sống và làm ăn tại địa phương. Trong quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp, vợ chồng đã sống ly thân 02 năm nay, mỗi người một nơi, không ai còn quan tâm gì đến nhau nữa. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H2.

Về con chung: Chị và anh H2 có 01 con chung là Hà Thái S, sinh ngày 31/10/2014, hiện con chung đang ở với anh H2, chị và anh H2 thống nhất giao con chung cho anh H2 trực tiếp nuôi dưỡng, chị có quyền thăm nom giáo dục con chung.

Về tài sản chung: Chị xác định, chị và anh H2 không có tài sản chung, không có nợ chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai và đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh H2 trình bày:

Anh và chị H1 tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn năm 2012 tại UBND xã T, huyện B, tỉnh Thái Bình. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống làm ăn tại địa phương, do vợ chồng tính tình không hợp, phát sinh nhiều mâu thuẫn và đã sống ly thân mỗi người một nơi, nay chị H1 xin ly hôn anh đồng ý Về con chung: Anh và chị H1 có 01 con chung là Hà Thái S, sinh ngày 31/10/2014, hiện con chung đang ở với anh, anh đề nghị được trực tiếp nuôi con chung, anh không yêu cầu chị H1 phải cấp dưỡng nuôi con chung Về tài sản chung: Anh xác định anh và chị H1 không có tài sản chung, không có nợ chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

Anh H2 đề nghị do công việc bận mãi, không có thời gian nên đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải và xin được xét xử vắng mặt anh Do vụ án không tiến hành hòa giải được nên đưa ra xét xử theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Các đương sự đều có đơn xin xử vắng mặt, vì vậy căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Việc kết hôn giữa chị H1 và anh H2 là hợp pháp, trong quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nhưng cả hai đều không có biện pháp hàn gắn hạnh phúc gia đình, dẫn đến mâu thuẫn trở nên trầm trọng, hiện nay vợ chồng đã sống ly thân từ lâu, mỗi người một nơi, không ai còn quan tâm gì đến nhau nữa. Như vậy, có căn cứ xác định vợ chồng chị H1 và anh H2 đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ vợ chồng, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình xử cho chị H1 được ly hôn anh H2.

[3]. Về con chung: Chị H1 và anh H2 có 01 con chung là Hà Thái S, sinh ngày 31/10/2014, hai bên thống nhất giao con cho anh H2 trực tiếp nuôi dưỡng, anh H2 không yêu cầu chị H1 phải cấp dưỡng nuôi con chung cho anh là sự tự nguyện nên cần ghi nhận.

[4]. Về tài sản chung: Chị H1 và anh H2 không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra giải quyết.

[5]. Về án phí: Chị H1 phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 53, 54, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 28, 35, 39, 147, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016 về Án phí, Lệ phí Toà án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Cao Thị H1 được ly hôn anh Hà Mạnh H2.

2. Về con chung: Giao con chung là Hà Thái S, sinh ngày 31/10/2014 cho anh H2 trực tiếp nuôi dưỡng, ghi nhận anh H2 không yêu cầu chị H1 cấp dưỡng nuôi con chung cho anh, chị H1 có quyền đi lại thăm nom, giáo dục con chung, không ai được ngăn cản. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con được đặt ra giải quyết khi có yêu cầu.

3. Về tài sản chung: Không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí: Chị H1 phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, chuyển số tiền 300.000 đồng chị H1 đã nộp tạm ứng án phí tại biên lai số 0004025 ngày 14/12/2021 tại Chi cục Thi hành án huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình sang thi hành án phí, chị H1 đã nộp xong án phí.

5.Về quyền kháng cáo: Chị H1 và anh H22 có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

79
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 04/HNGĐ-ST

Số hiệu:04/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thái Thụy - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về