Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn, yêu cầu, cấp dưỡng nuôi con chung số 09/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG MỸ - TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 09/2022/HNGĐ-ST NGÀY 11/03/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, LY HÔN, YÊU CẦU, CẤP DƯỠNG NUÔI CON CHUNG

Ngày 11 tháng 3 năm 2022 tại Phòng xét xử - Tòa án nhân dân huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 180/2022/TLST- HNGĐ, ngày 10 tháng 12 năm 2021, về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình – Ly hôn, yêu cầu nuôi con chung và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 07/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 07 tháng 02 năm 2022 và Quyết định hoản phiên tòa số: 06/2022/QĐST-HNGĐ, ngày 22 tháng 02 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đặng Thuyền N, sinh năm: 1999 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp 1, xã Thuận Hòa, huyện LM, tỉnh HG.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Lê V, sinh năm: 1998 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp 4, xã Thuận Hòa, huyện LM, tỉnh HG.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Đặng Thuyền Ngọc (gọi tắt là chị Ngọc) trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2018 chị N và anh Nguyễn Lê V (gọi tắt là anh V) tự nguyện kết hôn với nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định tại Ủy ban nhân dân xã Thuận Hòa, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang, hôn nhân của anh chị là tự nguyện.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Sau khi kết hôn vợ chồng anh chị sống chung hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do vợ chồng không có tiến nói chung, bất đồng quan điểm sống, mặc dù vợ chồng nhiều lần hàn gắn nhưng không có kết quả. Anh chị đã không còn sống chung với nhau từ tháng 4/2021 cho đến nay. Nay chị N cương quyết yêu cầu được ly hôn với anh V.

Về con chung: Chị N cho rằng chị và anh V có 01 con chung tên Nguyễn Lê Khả H (giới tính: nữ) sinh ngày 04/8/2014, hiện nay cháu H đang sống chung với chị N, khi ly hôn chị N yêu cầu được nuôi con chung, yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

Về tài sản chung: Chị N khai không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị N khai không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Nguyễn Lê V đã được Tòa án thông báo về việc thụ lý vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của chị Đặng Thuyền N và Tòa án đã triệu tập hợp lệ anh V để tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhiều lần nhưng cố tình vắng mặt không có lý do nên Tòa án không thể tiến hành ghi lời khai cũng như tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải đối với bị đơn anh Nguyễn Lê V.

Trong quá trình giải quyết vụ án chị N có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.

Bị đơn anh Nguyễn Lê V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa xét xử đến lần thứ 2 nhưng cố tình vắng mặt không có lý do.

Đại diện viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:

Về việc tuân theo pháp luật: Từ khi thụ lý vụ án, cũng như tại phiên tòa hôm nay Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội thẩm nhân dân và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

- Về hôn nhân: Đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn chị Đặng Thuyền N đối với bị đơn anh Nguyễn Lê V.

- Về con chung: Đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu nuôi con chung và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung của chị N, cho chị N được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nguyễn Lê Khả H (giới tính: nữ) sinh ngày 04/8/2019, hiện cháu H đang sống chung với chị N, buộc bị đơn anh Nguyễn Lê V có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật. Dành quyền, nghĩa vụ thăm nom chăm sóc, giáo dục con chung cho anh Nguyễn Lê V theo quy định pháp luật.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không xem xét.

- Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm và án phí cấp dưỡng: Buộc nguyên đơn chị Đặng Thuyền N phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm và buộc bị đơn anh Nguyễn Lê V phải nộp án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích và đánh giá về những chứng cứ, những tình tiết của vụ án, hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Nguyên đơn chị Đặng Thuyền N khởi kiện yêu cầu ly hôn, yêu cầu nuôi con chung và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con đối với bị đơn chị anh Nguyễn Lê V. Đối chiếu theo quy định tại Điều 28, Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 51, Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì quan hệ pháp luật trong vụ kiện này là “Tranh chấp hôn nhân và gia đình - Ly hôn, yêu cầu nuôi con chung, yêu cầu cấp dưỡng nuôi con”. Bị đơn anh Nguyễn Lê V có địa chỉ cư trú tại ấp 4, xã Thuận Hòa, huyện LM, tỉnh HG nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang theo quy định tại Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn chị Đặng Thuyền N có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn anh Nguyễn Lê V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa xét xử đến lần thứ 2 nhưng cố tình vắng mặt không có lý do. Vì vậy, hội đồng xét xử áp dụng Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đối tất cả các đương sự trong vụ án nhưng vẫn đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo quy định.

[2]. Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu khởi kiện của chị Đặng Thuyền N, hội đồng xét xử thấy rằng:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Vào 2018 chị N và anh V tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo quy định tại Ủy ban nhân dân xã Thuận Hoà nên hôn nhân của anh chị là phù hợp theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Trong quá trình sống chung, chị Ngọc cho rằng cuộc sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không đồng thuận trong công việc làm ăn của gia đình nên mặc dù vợ chồng nhiều lần hàn gắn nhưng không có kết quả. Anh chị đã không còn sống chung với nhau từ tháng 4/2021 cho đến nay. Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án tiến hành xác minh nguyên nhân mẫu thuẫn vợ chồng của anh chị tại địa phương cũng xác định vợ chồng chị N và anh V cũng có thời gian sống chung hạnh phúc nhưng sau đó vợ chồng xảy ra mâu thuẫn và không tiếp tục sống chung với nhau nữa, vì vậy chị N đã về nhà cha mẹ ruột tại ấp 1, xã Thuận Hòa, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. Điều đó cho thấy tình cảm vợ chồng giữa chị N và anh V thật sự có mâu thuẫn trầm trọng, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, vợ chồng không còn thương yêu, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh chị không thể tiếp tục duy trì quan hệ vợ chồng. Do đó, hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị N đối với anh V.

[2.2]. Về con chung: Xét yêu cầu nuôi con chung của chị N, hội đồng xét xử thấy rằng: Theo biên bản xác minh của Tòa án thì anh chị không còn sống chung với nhau và con chung là cháu Khả H hiện đang sống chung với chị N. Ngoài ra cháu Khả H là nữ giới, đến thời điểm xét xử cháu Khả H dưới 36 tháng tuổi, nên để đảm bảo cho sự phát triển toàn diện về tâm sinh lý cũng như ổn định cuộc sống cho cháu H, hội đồng xét xử thống nhất giao cháu Nguyễn Lê Khả H (giới tính: nữ) sinh ngày 04/8/2019 cho chị N được tiếp tục nuôi dưỡng là hoàn toàn phù hợp theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Anh Nguyễn Lê V có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung không ai được quyền cản trở theo quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình.

[2.3]. Về yêu cầu cấp dưỡng: Xét yêu cầu cấp dưỡng nuôi con của chị N, hội đồng xét xử thấy rằng: Căn cứ tại khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình quy định“Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con”. Do đó, yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung của chị N là phù hợp theo quy định của pháp luật nên được hội đồng xét xử chấp nhận, buộc anh V có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu Nguyễn Lê Khả H (giới tính: nữ) sinh ngày 04/8/2019 mỗi tháng 745.000 đồng (bảy trăm bốn mươi lăm ngàn đồng), cấp dưỡng hàng tháng, cấp dưỡng cho đến khi cháu Khả H tròn 18 tuổi.

[2.4]. Về tài sản chung: Chị N khai vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa àn giải quyết nên không xem xét.

[2.5]. Về nợ chung: Chị N khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[3]. Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

[3.1]. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị Ngọc phải nộp theo quy định pháp luật.

[3.2]. Về án phí cấp dưỡng: Buộc anh V phải nộp theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 147 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Điều 9; Điều 51; Điều 53; Điều 56; Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn chị Đặng Thuyền N đối với bị đơn anh Nguyễn Lê V. Cho chị Đặng Thuyền N được ly hôn với anh Nguyễn Lê V.

2. Về con chung: Chấp nhận yêu cầu nuôi con chung của chị Đặng Thuyền N, chị Đặng Thuyền N được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nguyễn Lê Khả H (giới tính: nữ) sinh ngày 04/8/2021, hiện nay cháu H đang sống chung với chị N.

3. Về cấp dưỡng: Chấp nhận yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung của chị Đặng Thuyền N đối với anh Nguyễn Lê V. Buộc anh Nguyễn Lê V có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu Nguyễn Lê Khả H (giới tính: nữ) sinh ngày 04/8/2019, cấp dưỡng mỗi tháng với số tiền là 745.000 đồng (bảy trăm bốn mươi lăm ngàn đồng), hình thức cấp dưỡng hàng tháng, cấp dưỡng cho đến khi cháu Khả H tròn 18 tuổi, thời gian cấp dưỡng kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày 11/3/2022).

Dành quyền thăm nom chăm sóc, giáo dục con chung cho anh Nguyễn Lê V không ai được quyền ngăn cản.

4. Về tài sản chung: Không có, nên không xem xét.

5. Về nợ chung: Không có, nên không xem xét.

6. Về án phí:

6.1. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn chị Đặng Thuyền N phải nộp án phí với số tiền là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng). Được khấu trừ 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo lai thu số 0006123 phiếu lập ngày 10/12/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.

6.2. Án phí cấp dưỡng: Bị đơn anh Nguyễn Lê V phải nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tiền án phí cấp dưỡng nuôi con.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bán án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

301
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn, yêu cầu, cấp dưỡng nuôi con chung số 09/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:09/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Mỹ - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về