Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp nuôi con số 56/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 56/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 12 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 43/2022/TLST- HNGĐ ngày 12 tháng 01 năm 2022 về việc “tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 74/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 81/2022/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Nhựt A, sinh năm 1992; địa chỉ: ấp N, xã N, huyện C, tỉnh An Giang; địa chỉ liên hệ: số nhà 41, ấp L, xã L, huyện C, tỉnh An Giang; vắng mặt.

Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh T, sinh năm 1989; địa chỉ: ấp N, xã N, huyện C, tỉnh An Giang; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và lời khai cung cấp trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Phạm Thị Nhựt A trình bày, do mai mối, bà A và ông T kết hôn vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện C, tỉnh An Giang vào ngày 26/11/2015. Trong thời gian chung sống, vợ chồng có sinh 03 con chung tên Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 17/5/2010; Nguyễn Thị Ngọc H, sinh ngày 19/3/2013; Nguyễn Thị Ngọc N, sinh ngày 29/7/2020. Hiện tại, con chung đang được bà A nuôi dưỡng.

Thời gian chung sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông T hay bạo hành đánh bà A, ông T thường xuyên uống rượu bia về chửi và đánh bà A, vì thương chồng con bà A cố gắng hàn gắn sinh sống với chồng, vợ chồng không còn chung sống với nhau khoảng 01 năm nay.

Do tình cảm vợ chồng không còn nên bà A yêu cầu được ly hôn với ông T; yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng 03 con chung, rút lại yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi dạy con chung; không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết về tài sản chung, nợ chung.

Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp chứng minh cho ý kiến, yêu cầu khởi kiện: Giấy chứng nhận kết hôn số 261/KH, quyển số 02/2015, ngày 26/11/2015 do Ủy ban nhân dân xã N, huyện C, tỉnh An Giang cấp cho ông Nguyễn Thanh T và bà Phạm Thị Nhựt A (bản sao); giấy khai sinh số 502/KS, quyển số 04/2015, ngày 26/11/2015 do Ủy ban nhân dân xã N, huyện C, tỉnh An Giang cấp cho Nguyễn Thị Ngọc H (bản sao); giấy khai sinh số 436/KS, quyển số 02/2010, ngày 28/9/2010 do Ủy ban nhân dân xã N, huyện C, tỉnh An Giang cấp cho Nguyễn Thị Ngọc T (bản sao); giấy khai sinh số 362 ngày 03/9/2020 do Ủy ban nhân dân xã N, huyện C, tỉnh An Giang cấp cho Nguyễn Thị Ngọc N (bản sao).

- Bị đơn ông Nguyễn Thanh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến.

Tại phiên tòa, - Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt và giữ yêu cầu như đã cung cấp trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và xác định không còn tài liệu, chứng cứ nào khác để cung cấp thêm.

- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71, 234 Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là phù hợp với quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân, bà A và ông T kết hôn, có đăng ký kết hôn nên quan hệ hôn nhân giữa bà A và ông T hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn do ông T hay bạo hành đánh bà A, ông T thường xuyên uống rượu bia về chửi và đánh bà A và không còn sống chung khoảng 01 năm nay.

Do tình cảm vợ chồng không còn nên bà A yêu cầu ly hôn với ông T. Bà A, ông T không tạo điều kiện cho nhau hàn gắn tình cảm. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà A đối với ông T theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Về con chung, đề nghị chấp nhận yêu cầu của bà A, giao 03 con chung cho bà A chăm sóc, nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con, do bà A rút lại yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi 03 con chung, đề nghị đình chỉ yêu cầu cấp dưỡng nuôi dạy con chung của bà A.

Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà A đối với ông T; bà A được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng 03 con chung; ông T không phải cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

Bà Phạm Thị Nhựt A khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Thanh T. Đồng thời, ông T cư trú trên địa bàn huyện Chợ Mới. Xét đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bà Phạm Thị Nhựt A có đơn xin xét xử vắng mặt, ông Nguyễn Thanh T đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà A, ông T theo quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân:

Bà A và ông T tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa bà A và ông T là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Bà A xác định, trong thời gian chung sống, vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, cãi vả do ông T hay bạo hành đánh bà A, ông T thường xuyên uống rượu bia về chửi và đánh bà A và không còn sống chung khoảng 01 năm nay.

Xét thấy, xuất phát từ mâu thuẫn trong thời gian chung sống, bà A và ông T thường xuyên cãi vả và không còn sống chung khoảng 01 năm nay. Vợ chồng không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Bên cạnh đó, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án cho ông T nhưng ông T không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn của bà A. Cho nên, có căn cứ xác định mâu thuẫn giữa bà A, ông T là trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà A đối với ông T theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung: Bà A xác định trong thời gian chung sống, vợ chồng có sinh 03 con chung Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 17/5/2010; Nguyễn Thị Ngọc H, sinh ngày 19/3/2013; Nguyễn Thị Ngọc N, sinh ngày 29/7/2020.

Xét thấy, 03 con chung đang được bà A chăm sóc, nuôi dưỡng, phát triển n định. Do đó, để đảm bảo n định cuộc sống cho con chung, giúp các cháu phát triển tốt về thể chất, tinh thần, hơn nữa trong quá trình giải quyết vụ án đã ghi nhận ý kiến của cháu Trâm, Hân đã có nguyện vọng sống chung với mẹ (bà A) khi cha mẹ ly hôn, cháu Nhi còn nhỏ cần sự quan tâm chăn sóc của người mẹ, do đó Hội đồng xét xử giao 03 con chung cho bà A được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng theo Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Về cấp dưỡng nuôi con chung, trong quá trình giải quyết vụ án bà A có yêu cầu rút lại yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung, xét đây là sự tự nguyện của đương sự, Hội đồng xét xử đình chỉ yêu cầu cấp dưỡng nuôi dạy con chung của bà A.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà A xác định không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không đề cập giải quyết.

[2.4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà A phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Ông T không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đinh năm 2014; các Điều 144,147,273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu miễn giảm thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Nhựt A.

1. Về hôn nhân: Bà Phạm Thị Nhựt A được ly hôn với ông Nguyễn Thanh T.

Giấy chứng nhận kết hôn số 261/KH, quyển số 02/2015, ngày 26/11/2015 do Ủy ban nhân dân xã N, huyện C, tỉnh An Giang cấp cho ông Nguyễn Thanh T và bà Phạm Thị Nhựt A không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung:

Bà Phạm Thị Nhựt A được trực tiếp nuôi dưỡng 03 con chung tên Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 17/5/2010; Nguyễn Thị Ngọc H, sinh ngày 19/3/2013;

Nguyễn Thị Ngọc N, sinh ngày 29/7/2020. Ông Nguyễn Thanh T không phải cấp dưỡng nuôi dạy con chung.

Đình chỉ yêu cầu cấp dưỡng nuôi dạy con chung của bà Phạm Thị Nhựt A yêu cầu ông Nguyễn Thanh T cấp dưỡng nuôi dạy con chung.

Bà Phạm Thị Nhựt A cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở ông Nguyễn Thanh T trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đ i người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

3. Về án phí sơ thẩm:

Bà Phạm Thị Nhựt A phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.00 ba trăm nghìn đồng nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.00 ba trăm nghìn đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0010033 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cấp ngày 12 tháng 01 năm 2022; bà Phạm Thị Nhựt A đã nộp đủ án phí.

Ông Nguyễn Thanh T không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

4. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bà Phạm Thị Nhựt A có quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm.

Riêng thời hạn kháng cáo của ông Nguyễn Thanh T được tính là 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp nuôi con số 56/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:56/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về