Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn, nuôi con số 38/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 38/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/08/2022 TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, LY HÔN, NUÔI CON SỐ

Ngày 16 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 109/2022/TLST-HNGĐ, ngày 08 tháng 6 năm 2022 về việc“Tranh chấp về hôn nhân và gia đình - Ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 216/2022/QĐXXST- HNGĐ, ngày 29 tháng 7 năm 2022, giữa:

- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Tú T, sinh năm 1989;

Địa chỉ: Số nhà Z, Tổ Q, Ấp C, xã S, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.

- Bị đơn: Nguyễn Quốc T11, sinh năm 1990;

Địa chỉ: Tổ A, Ấp B, xã T, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp.

(Chị T có mặt; anh T1 vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án chị Nguyễn Thị Tú T trình bày:

Về hôn nhân và gia đình: Chị và anh Nguyễn Quốc T1 kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Mỹ Trà, thành phố Cao Lãnh vào ngày 22/01/2013.

Thời gian đầu vợ chồng sống chung hạnh phúc, thời gian sau vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc như trước, vợ chồng sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay. Vợ chồng đã tìm cách hàn gắn tình cảm nhiều lần nhưng không đạt được, tình trạng mâu thuẫn giữa hai vợ chồng ngày càng trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Nay chị yêu cầu ly hôn với anh T1. Tại phiên toà, chị giữ nguyên yêu cầu được ly hôn với anh T1.

Về con chung: Chị và anh T1 có một con chung tên Nguyễn Trí D, sinh ngày 09/4/2013, hiện con chung đang sống chung với chị. Khi ly hôn, chị T yêu cầu được nuôi con chung tên Nguyễn Trí D, yêu cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi con chung tên Nguyễn Trí D mức cấp dưỡng là 3.000.000 đồng/tháng, kể từ ngày có quyết định, bản án của Tòa án cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Tại phiên toà, chị thay đổi yêu cầu, không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi chung.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn Nguyễn Quốc T1 có văn bản trình bày ý kiến: Anh thống nhất với lời trình bày của chị T về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung, nợ chung, cụ thể:

Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Nguyễn Thị Tú T kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Mỹ Trà, thành phố Cao Lãnh vào ngày 22/01/2013. Anh chị sống hạnh phúc, sau đó xảy ra nhiều mâu thuẫn, đến năm 2019 thì không còn sống chung. Nay tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn nên anh đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị Nguyễn Thị Tú T.

Về con chung: Anh và chị Nguyễn Thị Tú T có 01 con chung tên Nguyễn Trí D, sinh ngày 09/4/2013, hiện con chung đang sống chung với chị T. Sau khi ly hôn, anh đồng ý để chị T được tiếp tục nuôi con chung, anh không tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn Quốc T1 có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa nên xét xử vắng mặt nguyên đơn là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ vào đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án xác định nguyên đơn chị Nguyễn Thị Tú T yêu cầu được ly hôn và yêu cầu về con chung với anh Nguyễn Quốc T1, như vậy quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình - ly hôn, nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn Nguyễn Quốc T1 có địa chỉ tại xã Mỹ Trà, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Tú T và anh Nguyễn Quốc T1 chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Mỹ Trà, thành phố Cao Lãnh vào ngày 22/01/2013 nên quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh T1 là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận. Chị Nguyễn Thị Tú T khởi kiện yêu cầu xin ly hôn với anh Nguyễn Quốc T1 vì mâu thuẫn gia đình không thể hàn gắn. Tại văn bản trình bày ý kiến anh T1 thống nhất ly hôn với chị T do quan hệ hôn nhân xảy ra nhiều mâu thuẫn, không thể hàn gắn. Xét thấy, quan hệ của chị Nguyễn Thị Tú T và anh Nguyễn Quốc T1 có nhiều mâu thuẫn và ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu của chị T về việc xin ly hôn với anh T1 là phù hợp với Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên chấp nhận.

Về con chung: Chị Nguyễn Thị Tú T và anh Nguyễn Quốc T1 có một con chung tên Nguyễn Trí D, sinh ngày 09/4/2013, hiện con chung đang sống chung với chị T. Khi ly hôn, chị T yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi con, anh T1 không tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung. Xét thấy, con chung của chị Nguyễn Thị Tú T và anh Nguyễn Quốc T1 là cháu Nguyễn Trí D, sinh ngày 09/4/2013, đang sống chung với chị T ổn định, phát triển tốt về mọi mặt và anh T1 cũng thống nhất giao con chung cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Tú T tiếp tục giao con chung tên Nguyễn Trí D, sinh ngày 09/4/2013 cho chị Nguyễn Thị Tú T trực tiếp nuôi dưỡng, theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị Tú T không yêu cầu anh Nguyễn Quốc T1 cấp dưỡng nuôi con chung tên Nguyễn Trí D, sinh ngày 09/4/2013; Anh Nguyễn Quốc T1 không tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị Tú T và anh Nguyễn Quốc T1 thống nhất không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Tú T phải chịu án phí theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án ph í và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Tú T.

Chị Nguyễn Thị Tú T được ly hôn với anh Nguyễn Quốc T1.

Về con chung: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Tú T. Giao con chung tên Nguyễn Trí D, sinh ngày 09/4/2013 cho chị Nguyễn Thị Tú T trực tiếp nuôi dưỡng, hiện con chung đang sống chung với chị T.

Về cấp dưỡng dưỡng nuôi con chung: Hội đồng xét xử không xem xét. Sau khi ly hôn, người không được quyền nuôi con chung có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Trường hợp người không được quyền nuôi con chung lạm dụng việc thăm nom để gây cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người được quyền nuôi con chung có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người không được quyền nuôi con chung.

Người được quyền nuôi con chung cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không được quyền nuôi con chung trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Về tài sản chung và nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị Tú T phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình ly hôn là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0005713 ngày 01/6/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp. Chị Nguyễn Thị Tú T đã nộp xong tiền án phí dân sự.

Anh Nguyễn Quốc T1 không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình ly hôn.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.

Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

169
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn, nuôi con số 38/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:38/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về