Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 70/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NX, TỈNH HÀ TĨNH

BẢN ÁN 70/2023/HNGĐ-ST NGÀY 21/12/2023 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Vào hồi 09 giờ 30 phút, ngày 21 tháng 12 năm 2023 tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện NX, tỉnh Hà Tĩnh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 58/2023/TLST-HNGĐ, ngày 23 tháng 10 năm 2023, về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2023/QĐXXST-HNGĐ, ngày 01/12/2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 15/2023/QĐST-HNGĐ ngày 12/12/2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị H, sinh năm: 1996; ĐKHKTT: Thôn Nam V, xã XV, huyện NX, tỉnh Hà Tĩnh; Hiện tạm trú: Tổ dân phố B, thị trấn Xuân An, huyện NX, tỉnh Hà Tĩnh. (Có mặt)

- Bị đơn: Anh Phan Văn Th; Sinh năm: 1997; Địa chỉ: Thôn Nam V, xã XV, huyện NX, tỉnh Hà Tĩnh. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai của người xin ly hôn, nguyên đơn chị Hoàng Thị H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn và bị đơn Phan Văn Th được tự do tìm hiểu và có đăng ký kết hôn với nhau ngày 20/12/2019 tại Ủy ban nhân dân thị trấn Xuân An, huyện NX, tỉnh Hà Tĩnh. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc trong 02 năm đầu, sau đó thì xảy ra mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, thiếu tôn trọng, không tin tưởng nhau, vợ chồng ly thân từ đầu năm 2023 đến nay. Nay nguyên đơn thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống với nhau nên yêu cầu ly hôn với bị đơn.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung. Nay nguyên đơn có nguyện vọng trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng các con chung Phan Hoàng Khánh V, sinh ngày 28/08/2021 và Phan Hoàng Minh Kh, sinh ngày 02/02/2023 cho đến khi các con chung đủ 18 tuổi. Nguyên đơn không yêu cầu bị đơn phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung.

- Về tài sản và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh địa chỉ, nơi sinh sống của bị đơn qua bà Phan Thị Kim là mẹ đẻ của bị đơn và chính quyền địa phương xác định bị đơn hiện sinh sống tại thôn Nam V, xã XV, huyện NX, tỉnh Hà Tĩnh nhưng do công việc nên sáng đi làm chiều tối mới về nhà, địa chỉ cụ thể làm việc ở đâu gia đình không biết, bà nhận thay các văn bản tố tụng và thông báo, giao ngay cho bị đơn, hiện Phan Văn Th đã nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án giao.

Do bị đơn vắng mặt nên Tòa án phải tiến hành mở phiên tòa xét xử để giải quyết yêu cầu của nguyên đơn.

Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện NX phát biểu quan điểm: Đề nghị HĐXX áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, 207, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 57, 58, 70, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Hoàng Thị H được ly hôn anh Phan Văn Th. Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung: Giao con chung Phan Hoàng Khánh V, sinh ngày 28/08/2021 và Phan Hoàng Minh Kh, sinh ngày 02/02/2023 cho chị Hoàng Thị H trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành (18 tuổi). Anh Phan Văn Th không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Về tài sản chung và nợ chung miễn xét. Buộc nguyên đơn phải nộp án phí sơ thẩm dân sự theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thẩm quyền xét xử: Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì yêu cầu ly hôn của chị Hoàng Thị H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện NX, tỉnh Hà Tĩnh.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành giao nhận văn bản tố tụng hợp lệ cho bị đơn theo quy định tại khoản 5 Điều 177 BLTTDS nhưng bị đơn không có mặt theo thông báo, nên tiến hành phiên họp kiểm tra chứng cứ vắng mặt bị đơn và thông báo kết quả cho bị đơn theo quy định tại khoản 3 Điều 210 BLTTDS.

Tại phiên tòa, nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt không lý do nên HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn sau khi hoãn phiên tòa lần 01 là phù hợp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án thì hôn nhân của nguyên đơn và bị đơn hoàn toàn hợp pháp.

Theo nguyên đơn, sau khi kết hôn vợ chồng đã chung sống được một thời gian nhưng do xảy ra mâu thuẫn nên vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 2 năm 2023 đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, nên muốn ly hôn.

Đối với bị đơn, tuy đã nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng bị đơn không thực hiện quyền tham gia tố tụng của mình theo quy định của pháp luật, cho thấy bị đơn không mong muốn níu kéo quan hệ hôn nhân với nguyên đơn. Qua xác minh mẹ đẻ bị đơn cũng cho thấy vợ chồng đã sống ly thân, hiện bị đơn mong muốn được ly hôn.

Căn cứ hoàn cảnh sống hiện tại và quá trình giải quyết vụ án, HĐXX nhận thấy vợ chồng nguyên đơn và bị đơn đã sống ly thân không còn sống chung với nhau, tình trạng hôn nhân mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn và cần áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho nguyên đơn được ly hôn với bị đơn.

[3]. Về con chung: Con chung của vợ chồng Phan Hoàng Khánh V, sinh ngày 28/08/2021 và Phan Hoàng Minh Kh, sinh ngày 02/02/2023 hiện nguyên đơn đang chăm sóc nuôi dưỡng. Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn không tham gia tố tụng tuy nhiên qua xác minh mẹ đẻ của bị đơn thể hiện bị đơn đồng ý giao con cho nguyên đơn được chăm sóc nuôi dưỡng. Xét nguyện vọng của các đương sự như trên là phù hợp nên HĐXX cần chấp nhận.

[4]. Về tài sản và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu.

[5]. Về án phí và quyền kháng cáo: Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 48, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, khoản 1 Điều 273, khoản 1 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, các Điều 57, 58, 70, khoản 1, 2, 3 Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82; Điều 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Hoàng Thị H được ly hôn anh Phan Văn Th.

[2]. Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung. Giao con chung Phan Hoàng Khánh V, sinh ngày 28/08/2021 và Phan Hoàng Minh Kh, sinh ngày 02/02/2023 cho chị Hoàng Thị H trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành (18 tuổi). Anh Phan Văn Th không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi dưỡng con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Các bên có thể thỏa thuận thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu Tòa án thay đổi nếu người trực tiếp nuôi con không đủ điều kiện nuôi. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

[3]. Về án phí: Chị Hoàng Thị H phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí ly hôn đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn) theo biên lai số 0011951 ngày 23/10/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện NX, tỉnh Hà Tĩnh, tiền án phí chị Hảo đã nộp đủ.

[4]. Nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

19
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 70/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:70/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nghi Xuân - Hà Tĩnh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/12/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về