Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 64/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BG, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 64/2021/HNGĐ-ST NGÀY 31/08/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Trong ngày 31 tháng 8 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố BG xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 156/2021/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 58/2021/QĐXX-ST ngày 29 tháng 7 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên toà số 38/2021/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 8 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Quách Thị Ph1 , sinh năm 1974.

Đa chỉ: Xóm BC , xã BH , huyện YTh , tỉnh Hòa Bình.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Trí D1 , sinh năm 1982.

Đa chỉ: Thôn PhGi , xã SM , thành phố BG , tỉnh Bắc Giang.

(Chị Ph1 có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, anh D1 vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 21/4/2021, bản tự khai cùng các tài liệu có trong hồ sơ, nguyên đơn là chị Quách Thị Ph1 trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Trí D1 đăng ký kết hôn ngày 14 tháng 02 năm 2020 tại Uỷ ban nhân dân xã SM , thành phố BG , tỉnh Bắc Giang và được cấp giấy chứng nhận kết hôn. Vợ chồng chị kết hôn là hoàn toàn tự nguyện và được tự do tìm hiểu trước khi kết hôn với nhau, đã được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo nghi lễ truyền thống. Sau khi cưới, chị về làm dâu nhà anh D1 tại thôn PhGi , xã SM , thành phố BG , tỉnh Bắc Giang. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Đến tháng 9 năm 2020, cuộc sống vợ chồng nảy sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã, anh D1 thường xuyên đánh đập chị. Mâu thuẫn trở nên căng thẳng, trầm trọng từ tháng 02 năm 2021, vì thế chị đã về sinh sống tại nhà bố mẹ đẻ ở Xóm BC , xã BH , huyện YTh , tỉnh Hòa Bình từ đó đến nay, vợ chồng không quan hệ gì về tình cảm và kinh tế. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố BG giải quyết cho chị được ly hôn anh D1 .

Về con chung: Chị và anh D1 không có con chung nên không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về tài sản chung, công nợ chung: Chị và anh D1 không có tài sản chung, không có công nợ chung nên không yêu cầu Toà án giải quyết.

* Bị đơn là anh Nguyễn Trí D1 đã được Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án ; Quyết định yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ; Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh D1 không nộp văn bản trình bày quan điểm về vụ án, cũng không đến Tòa án làm việc theo các thông báo của Tòa án.

* Tại biên bản xác minh của Tòa án ngày 24/6/2021, Chính quyền địa phương nơi anh D1 có hộ khẩu thường trú cung cấp như sau: Anh D1 và chị Ph1 là vợ chồng, anh D1 có hộ khẩu thường trú tại địa phương. Hiện nay anh D1 vẫn sinh sống tại địa phương, nhưng anh D1 đang đi làm ăn xa, thi thoảng mới về, sau đó vài ngày lại đi. Quá trình vợ chồng anh D1 chung sống tại địa phương có xảy ra mâu thuẫn nhưng mâu thuẫn cụ thể như thế nào địa phương không nắm được. Hiện nay, chị Ph1 không cùng sinh sống với gia đình anh D1 nữa.

Ngày 07/7/2021, Tòa án nhân dân thành phố BG đã có công văn số 480/CV-TA trao đổi đối với Cục xuất nhập cảnh – Bộ Công an về việc xác minh đương sự làm thủ tục xuất nhập cảnh tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh.

Sau khi kiểm tra, xác minh Cục xuất nhập cảnh – Bộ Công an có công văn số 15670/QLXNC-P5 ngày 14/7/2021 phúc đáp Tòa án nhân dân thành phố BG với nội dung: “Nguyễn Trí D1 , sinh ngày 18/01/1982, đã xuất cảnh 50 lần, nhập cảnh gần nhất ngày 07/01/2020”.

Ngày 14/8/2021, Tòa án tiến hành mở phiên tòa nhưng do anh D1 vắng mặt lần thứ nhất không có lý do nên Tòa án quyết định hoãn phiên tòa.

* Tại phiên toà hôm nay:

Chị Ph1 vắng mặt nhưng có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, chị giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và quan điểm như đã trình bày, không thay đổi, bổ sung gì.

Anh D1 vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do.

Hi đồng xét xử công bố toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.

Đi diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố BG phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật Tố tụng dân sự trong quá trình thụ lý, giải quyết và xét xử vụ án. Nguyên đơn chấp hành theo đúng các quy định của pháp luật Tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành đúng theo các quy định của pháp luật Tố tụng dân sự như vắng mặt tại các buổi làm việc; các phiên hòa giải, công khai chứng cứ; vắng mặt tại phiên tòa.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 51, Điều 53, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; xử:

+ Về quan hệ hôn nhân: Chị Quách Thị Ph1 được ly hôn anh Nguyễn Trí D1 .

+ Về án phí: Chị Ph1 được miễn án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn là anh Nguyễn Trí D1 có hộ khẩu thường trú tại thôn PhGi , xã SM , thành phố BG , tỉnh Bắc Giang. Tòa án nhân dân thành phố BG thụ lý, giải quyết vụ án “Ly hôn” giữa chị Ph1 và anh D1 là đảm bảo đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Anh D1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Chị Ph1 vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Do vậy, căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ và quy định tại Điều 227; Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục vắng mặt đối với các đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Ph1 và anh D1 kết hôn ngày 14/02/2020 trên cơ sở tự nguyện, được tự do tìm hiểu. Tại thời điểm kết hôn, hai bên có đủ điều kiện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã SM , thành phố BG , tỉnh Bắc Giang và đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nên đây là hôn nhân hợp pháp. Chị Ph1 xác định vợ chồng chung sống có mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên xảy ra tranh cãi, anh D1 thường xuyên đánh đập chị. Tại biên bản xác minh với chính quyền địa phương cũng xác định vợ chồng anh chị mâu thuẫn. Hơn nữa, Tòa án đã triệu tập anh D1 nhiều lần đến Tòa án để hòa giải đoàn tụ nhưng anh D1 đều không đến làm việc, việc hòa giải đoàn tụ không thành, chứng tỏ mâu thuẫn giữa vợ chồng là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được và không thể hòa giải đoàn tụ gia đình, nên cần chấp nhận yêu cầu của chị Ph1 và xử cho chị Ph1 được ly hôn anh D1 là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình.

[3] Về con chung: Chị Ph1 và anh D1 không có con chung nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung và công nợ chung: Các đương sự không có yêu cầu gì nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[5] Về án phí: Chị Ph1 là người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn nên không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại điểm đ Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, Điều 53, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia  đình;Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào điểm đ Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Quách Thị Ph1 được ly hôn anh Nguyễn Trí D1 .

2. Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về tài sản, công nợ: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.

4. Về án phí: Chị Quách Thị Ph1 được miễn án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Hoàn trả chị Ph1 số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí mà chị Ph1 đã nộp theo Biên lai thu số AA/2018/0002053 ngày 05 năm 5 năm 2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố BG , tỉnh Bắc Giang.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 - Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a; 7b và 9 - Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 - Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

232
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 64/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:64/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bắc Giang - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về