Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 17/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

BẢN ÁN 17/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 19 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 177/2022/TLST - HNGĐ ngày 15 tháng 11 năm 2021 về tranh chấp Hôn nhân gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 19/2022/QĐXX- ST ngày 22 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Dương Kim Q, sinh năm 1997. HKTT: Xóm Đ, thôn Tam A, xã Gia Đ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. (Vắng mặt) 

Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Kim D, sinh năm 1994 HKTT: Xóm Đ, thôn Tam A, xã Gia Đ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Hiện đang trú tại: Thôn Đạo X, xã Nghĩa Đ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. (Vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của nguyên đơn tại Toà án thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Anh Dương Kim Q kết hôn với chị Nguyễn Thị Kim D ngày 29/8/2017, trước khi kết hôn anh chị có tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại UBND xã Gia Đông, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Sau khi kết hôn chị D về chung sống cùng gia đình anh Q ngay.

Theo như anh Dương Kim Q trình bày: Vợ chồng sống hòa thuận, hạnh phúc được khoảng 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính cách không hợp nhau dẫn đến bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi nhau. Từ tháng 02/2019 giữa vợ chồng xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, chị D đã đi khỏi nhà anh và vợ chồng anh sống ly thân từ đó cho đến nay.

Nay anh xác định tình cảm giữa anh và chị D không còn, không thể tiếp tục chung sống cùng nhau được nữa nên anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị D.

Về con chung: Anh và chị D có 01 con chung là Dương Bảo A, sinh ngày 18/9/2017, hiện nay cháu đang sống cùng với chị D. Nếu vợ chồng ly hôn anh đề đề nghị Tòa án giao con chung cho anh nuôi dưỡng. Anh không yêu cầu chị D phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và công nợ: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra anh không yêu cầu gì khác.

Sau khi thụ lý vụ án, Toà án đã giao Thông báo thụ lý và các văn bản tố tụng của Tòa án theo đúng quy định của pháp luật nhưng chị D không đến Tòa án làm việc và không khai báo. Do vậy Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt chị D theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa hôm nay, anh Q có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với chị D và được nuôi con chung khi ly hôn. Do vậy Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.

Tại phiên toà hôm nay Kiểm sát viên phát biểu và kết luận về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn là đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật, còn bị đơn là chưa đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 của UBTVQH xử;

Về quan hệ hôn nhân: Anh Dương Kim Q được ly hôn chị Nguyễn Thị Kim D.

Về con chung: Giao cháu Dương Bảo A, sinh ngày 18/9/2017 cho chị Nguyễn Thị Kim D chăm sóc, nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản chung và công nợ: Không đặt ra xem xét giải quyết do đương sự không yêu cầu.

Về án phí: Anh Dương Kim Q phải chịu tiền án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Sau khi nghe ý kiến đại diện Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự và ý kiến về việc giải quyết vụ án. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Anh Dương Kim Q kết hôn với chị Nguyễn Thị Kim D ngày 29/8/2017, trước khi kết hôn anh chị có tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại UBND xã Gia Đông, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Xét thấy đây là hôn nhân hợp pháp vì tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về kết hôn.

Xét yêu cầu xin ly hôn của anh Dương Kim Q, Hội đồng xét xử nhận thấy: Mâu thuẫn vợ chồng giữa anh Q và chị D là có thật và nguyên nhân theo như anh Q trình bày là do vợ chồng không hợp nhau dẫn đến vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống và vợ chồng sống ly thân từ tháng 02/2019 cho đến nay. Toà án đã tiến hành hoà giải để vợ chồng đoàn tụ nhưng không hoà giải được vì chị D không có mặt theo Thông báo hòa giải của Tòa án. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa anh Q và chị D đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên cần xử cho anh Q được ly hôn với chị D.

[2] Về con chung: Trong thời gian chung sống giữa anh Q và chị D có một con chung là Dương Bảo A, sinh ngày 18/9/2017. Khi vợ chồng ly hôn, anh Q đề nghị giao con chung cho anh chăm sóc, nuôi dưỡng. Hội đồng xét xử xét thấy: Mặc dù chị D không đến Tòa án làm việc và không trình bày ý kiến của mình tuy nhiên do cháu Bảo An vẫn còn nhỏ, hiện nay cháu vẫn sống cùng với chị D, cuộc sống của cháu vẫn được đảm bảo vì vậy để đảm bảo các quyền và lợi ích tốt nhất của con chung khi vợ chồng ly hôn cần giao con chung cho chị D tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung là phù hợp.

Sau ly hôn các đương sự có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

[3] Về cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản chung và công nợ: Anh Dương Kim Q không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[4] Về án phí: Anh Dương Kim Q phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình;

Căn cứ Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 của UBTVQH xử;

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Dương Kim Q được ly hôn chị Nguyễn Thị Kim D.

2. Về con chung: Giao cháu Dương Bảo An, sinh ngày 18/9/2017 cho chị Nguyễn Thị Kim D chăm sóc, nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Không đặt ra xem xét giải quyết.

Các đương sự có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và công nợ: Không đặt ra xem xét giải quyết do đương sự không yêu cầu.

4. Về án phí: Anh Dương Kim Q phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.(Xác nhận anh Q đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2020/0005356 ngày 15/11/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thuận Thành).

5. Quyền kháng cáo:

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc ngày niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

69
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 17/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:17/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuận Thành - Bắc Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về