Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 08/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YL, TỈNH PT

BẢN ÁN 08/2021/HNGĐ-ST NGÀY 18/01/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Trong ngày 18 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yl, tỉnh Pt xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 206/TLST/HNGĐ ngày 08 tháng 10 năm 2020 về việc tranh chấp về Hôn nhân và gia đình theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 73/2020/QĐXXST ngày 14 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

-  Nguyên đơn: Anh Đinh Xuân C, sinh năm 1987. Có đơn xin xử vắng mặt. Trú quán: Khu T h, xã Đ t, huyện Yl, tỉnh Pt.

- Bị đơn: Chị Khổng Thị H- Sinh năm 1989. Vắng mặt không có lý do. Trú quán: Khu T h, xã Đ t, huyện Yl, tỉnh Pt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo tại Tòa án nguyên đơn Anh Đinh Xuân C trình bày: Anh và chị Khổng Thị Htự nguyện kết hôn, có đăng ký kêt hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ t, huyện Yl, tỉnh Pt năm 2011, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại xã Đ t, huyện Yl, tỉnh Pt. Vợ chồng hòa thuận đến năm 2017 thì sẩy ra mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm trong làm ăn sinh hoạt, thường xuyên cãi chửi nhau, anh chị đã khắc phục nhiều lần và được gia đình góp ý nhưng không có kết quả. Vợ chồng đã cắt đứt mọi quan hệ từ năm 2017 đến nay. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn do mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không khắc phục được nên anh đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn chị H để ổn định cuộc sống.

Tòa án đã triệu tập nhiều lần nhưng chị Hkhông đến tòa án, Tòa án phối hợp với chính quyền địa phương để tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của Pháp luật cho chị Hnhưng chị Hkhông có mặt.

Về con chung: Anh C trình bày vợ chồng có một con chung là: Đinh Khổng Hồng P, sinh ngày 24/ 6/2013 nay đang ở với anh. Ly hôn anh C xin được trực tiếp nuôi con, anh tự nguyện không yêu cầu chị Hcấp dưỡng nuôi con cùng anh.

Về tài sản chung, công nợ, công sức: Anh C không đề nghị Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của người tiến hành tố tụng, từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, đều thực hiện đúng quy định của Pháp luật; Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng, đối với nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của Pháp luật, bị đơn không có mặt tại phiên tòa hôm nay nhưng tòa án đã tiến hành các thủ tục niêm yết theo đúng quy định của bộ luật tố tụng dân sự. Kiểm sát viên có quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ khoản 1 điều 56, điều 58, 81, 82, 83 luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 điều 147; điểm b khoản 2 điều 227, 233 và điều 235 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử cho anh Đinh Xuân C được ly hôn chị Khổng Thị H. Về con chung: Giao cho anh C trực tiếp nuôi con chung. Anh không yêu cầu sấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. và Các mối quan hệ khác: Tài sản chung, công nợ, công sức đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét;

Anh C phải chịu án phí theo quy định của Pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét, đánh giá đầy đủ và toàn diện chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án. Tòa án đã gửi thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho anh C, chị Hđể hòa giải nhưng chị Hcố tình vắng mặt. Tòa án đã tiến hành làm việc với khu hành chính nơi anh, chị sinh sống thì được khu cho biết: Chị Hcó tham gia chi hội phụ nữ của khu một thời gian. Anh C, chị Hcó sẩy ra mâu thuẫn do cãi chửi nhau., khu và phụ nữ khu đã giải quyết mấy lần. Hiện tại chị Hkhông có mặt tại địa phương, chị đi làm ăn , thỉnh thoảng mới về. Chị Hcó biết việc anh C xin ly hôn, chị nhất trí ly hôn nhưng chị không về được do bận làm ăn. Nay anh C xin ly hôn chị Hđề nghị tòa án giải quyết cho anh chị được ly hôn.

Về quan hệ hôn nhân: Anh Đinh Xuân C và chị Khổng Thị Htự nguyện kết hôn, có đăng ký kêt hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ t, huyện Yl, tỉnh Pt năm 2011, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại xã Đ t, huyện Yl, tỉnh Pt. Vợ chồng hòa thuận đến năm 2017 thì sẩy ra mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm trong làm ăn sinh hoạt, thường xuyên cãi chửi nhau, anh chị đã khắc phục nhiều lần và được gia đình góp ý nhưng không có kết quả. Vợ chồng đã cắt đứt mọi quan hệ từ năm 2017 đến nay. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn do mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không khắc phục được nên anh đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn chị Hđể ổn định cuộc sống.

Qua xác minh tại địa phương thì thấy tình trạng hôn nhân của vợ chồng như anh C trình bày là đúng. Xét thấy: Tình cảm vợ chồng giữa anh C và chị Hkhông còn, mục đích của hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài; anh C xin được ly hôn chị Hlà có căn cứ, phù hợp với thực tế tình cảm vợ chồng và phù hợp với quy định của Pháp luật, nên chấp nhận.

Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng chị Hcố tình vắng mặt không đến Tòa án để giải quyết tiếp vụ án . Như vậy chị Hđã từ chối quyền lợi của bản thân, cố tình lẩn tránh gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án, nên vụ án phải được xét xử vắng mặt chị Htheo quy định của pháp luật.

Về con chung: Anh chị có một con chung là: Đinh Khổng Hồng Ph, sinh ngày 24/ 6/2013. Anh C xin được trực tiếp nuôi con là phù hợp vì anh đang trực tiếp nuôi con và cháu Ph cũng xin được ở với bố. Nên giao con chung cho anh C trực tiệp nuôi dưỡng. Anh C không yêu cầu chị Hcấp dưỡng nuôi con là do anh tự nguyện nên hội đồng xét xử không xem xét..

Về tài sản chung, công nợ, công sức: Anh C không đề nghị Tòa án giải quyết nên hội đồng xét xử không xem xét

Chị Hvắng mặt không có quan điểm đề nghị, nếu sau này chị Hcó yêu cầu thì xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.

Về án phí: Anh C phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 điều 56, điều 58, 81, 82, 83 luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 điều 147; điểm a, b khoản 2 điều 227, 233 và điều 235 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1.Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Đinh Xuân C được ly hôn chị Khổng Thị H.

2. Về con chung: Xử giao cho anh Đinh Xuân C được trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc con chung là Đinh Khổng Hồng Ph, sinh ngày 24/ 6/2013. Kể từ khi ly hôn đến khi trưởng thành. Chị H không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh C.

Không ai được ngăn cản quyền gặp gỡ và thăm nom con chung theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí: Anh Đinh Xuân C phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn. Xác nhận anh C đã nộp tạm ứng 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí số: A A/2020/ 0004307 ngày 08/ 10 /2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yl, tỉnh Pt. Anh C đã nộp đủ án phí.

Báo cho anh Đinh Xuân C và chị Khổng Thị H vắng mặt biết được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết bản án tại UBND nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

334
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 08/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:08/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Lập - Phú Thọ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về