Bản án về tranh chấp dân sự hợp đồng vay tài sản số 65/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ C, TỈNH Đ

BẢN ÁN 65/2023/DS-ST NGÀY 28/06/2023 VỀ TRANH CHẤP DÂN SỰ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 28 tháng 6 năm 2023, tại Tòa án nhân dân TP.C xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 103/2023/TLST-DS, ngày 25/4/2023, về việc “Tranh chấp dân sự về hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 198/2023/QĐXXST-DS, ngày 12 tháng 6 năm 2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn L Người đại diện theo pháp luật: Ông Phan Văn N, Chức vụ : Giám đốc Địa chỉ: Số 66, đường Điện Biên Phủ, tổ 28, khóm T, phường P, TP.C , tỉnh Đ.

Người đại diện hợp pháp : Ông Hồ Thanh T, sinh năm 1978, Địa chỉ: Số 66, đường Điện Biên Phủ, tổ 28, khóm Mỹ T, phường Mỹ Phú, TP.C , tỉnh Đ - là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 09/02/2023).

- Bị đơn:

Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1968 Ông Nguyễn Thanh H, sinh năm 1992 Địa chỉ: Số 569, tổ 21, ấp Đông Bình, xã H An, TP.C , tỉnh Đ. Địa chỉ hiện nay: tổ 38, khóm 4, Phường 6, TP.C , tỉnh Đ.

Ông Hồ Thanh T có mặt;

Bà Nguyễn Thị T và ông Nguyễn Thanh H vắng mặt không lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Công ty trách nhiệm hữu hạn L có ông Hồ Thanh T đại diện trình bày:

Ngày 20/10/2022, Công ty trách nhiệm hữu hạn L ký hợp đồng với ông H, bà T theo hợp đồng cho vay tiền số 159-20102022 và hợp đồng cầm cố số BY00417/HĐTC-CC, cho ông H, bà T vay số tiền 40.000.000 đồng, thời hạn vay 90 ngày, kể từ ngày 21/10/2022 đến ngày 18/01/2023, lãi suất 1,57%/tháng, lãi quá hạn 2,16%/tháng, hình thức vay trả góp vốn và lãi định kỳ hàng ngày, mỗi ngày góp 504.000 đồng/ngày. Tổng số tiền phải trả là 45.360.000 đồng.

Bà T, ông H cầm cố giấy đăng ký xe nhãn hiệu Vision, biển kiểm soát 66P2-129.89, số khung 5839KZ465115, số máy JF86E5035161 do Nguyễn Thị T đứng tên; giấy đăng ký xe nhãn hiệu Future, biển kiểm soát 66H1-X, số khung RLHJC7632KY049578, số máy JC76E1071890 do Huỳnh Thái S đứng tên theo hợp đồng cầm cố số BY00417/HĐTC-CC, ngày 20/10/2022.

Bà T, ông H trả góp 10 ngày với số tiền 5.040.000 đồng. Từ ngày 31/10/2022, bà T, ông H còn nợ 80 ngày x 504.000 đồng/ngày = 40.320.000 đồng.

Ngày 03/01/2023, ông Huỳnh Thái S (chủ xe xe nhãn hiệu Future, biển kiểm soát 66H1-X, số khung RLHJC7632KY049578, số máy JC76E1071890) trả thay cho bà T, ông H số tiền 10.080.000 đồng. Công ty trả giấy đăng ký xe này cho ông S.

Nợ vốn 30.240.000 đồng; lãi quá hạn từ ngày 19/01/2023 đến ngày 09/02/2023 là 22 ngày, số tiền 479.000 đồng.

Yêu cầu bà T, ông H trả vốn 30.240.000 đồng, tiền lãi 479.000 đồng và tiếp tục tính lãi từ ngày 10/02/2023 đến khi trả xong nợ, mức lãi 2,16 %/tháng.

Không yêu cầu giải quyết hợp đồng cầm cố số BY00417/HĐTC-CC, ngày 20/10/2022.

Tại phiên tòa, Công ty trách nhiệm hữu hạn L yêu cầu bà T, ông H trả vốn 30.240.000 đồng, tiền lãi từ ngày 19/01/2023 đến ngày xét xử (ngày 28/6/2023) số tiền 3.505.421 đồng và tiếp tục tính lãi đến khi trả xong nợ, mức lãi 2,16 %/tháng.

- Đối với bà Nguyễn Thị T và ông Nguyễn Thanh H : Không có văn bản ý kiến nộp cho tòa án.

Tại phiên toà, các đương sự không xuất trình tài liệu, chứng cứ mới cho Hội đồng xét xử xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bà Nguyễn Thị T và ông Nguyễn Thanh H vắng mặt lần thứ hai không lý do. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bà Nguyễn Thị T và ông Nguyễn Thanh H.

[2]. Về thẩm quyền: Theo đơn khởi kiện của Công ty trách nhiệm hữu hạn L tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 36; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân TP.C , tỉnh Đ.

[3]. Về nội dung: Xét yêu cầu của Công ty trách nhiệm hữu hạn L yêu cầu bà Nguyễn Thị T và ông Nguyễn Thanh H có trách nhiệm liên đới trả tiền vốn 30.240.000 đồng, tiền lãi từ ngày 19/01/2023 đến ngày xét xử (ngày 28/6/2023) số tiền 3.505.421 đồng.

Ngày 20/10/2022, Công ty trách nhiệm hữu hạn L ký hợp đồng với ông H, bà T theo hợp đồng cho vay tiền số 159-20102022 và hợp đồng cầm cố số BY00417/HĐTC-CC, cho ông H, bà T vay số tiền 40.000.000 đồng, thời hạn vay 90 ngày, kể từ ngày 21/10/2022 đến ngày 18/01/2023, lãi suất 1,57%/tháng, lãi quá hạn 2,16%/tháng, hình thức vay trả góp vốn và lãi định kỳ hàng ngày, mỗi ngày góp 504.000 đồng/ngày. Tổng số tiền phải trả là 45.360.000 đồng.

Bà T, ông H trả góp 10 ngày với số tiền 5.040.000 đồng. Từ ngày 31/10/2022, bà T, ông H còn nợ 80 ngày x 504.000 đồng/ngày = 40.320.000 đồng. Ngày 03/01/2023, trả số tiền 10.080.000 đồng, còn nợ vốn 30.240.000 đồng.

Bà T, ông H đã nhận hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng bà T, ông H không có văn bản ý kiến nộp (gửi) cho Tòa án, không phản đối yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, thể hiện bà T, ông H từ bỏ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Do đó, chấp nhận yêu cầu của Công ty trách nhiệm hữu hạn L yêu cầu bà Nguyễn Thị T và Nguyễn Thanh H có trách nhiệm liên đới trả số tiền vốn 30.240.000 đồng, tiền lãi từ ngày 19/01/2023 đến ngày xét xử (ngày 28/6/2023) số tiền 3.505.421 đồng, tổng cộng số tiền 33.745.421 (lấy số tròn 33.745.000 đồng).

Xét yêu cầu của Công ty trách nhiệm hữu hạn L tiếp tục tính lãi từ ngày 29/6/2023 đến khi trả hết nợ, mức lãi 2,16%/tháng.

Theo hợp đồng cho vay tiền số 159-20102022 và hợp đồng cầm cố số BY00417/HĐTC-(CC), ngày 20/10/2022 giữa Công ty trách nhiệm hữu hạn L với bà T, ông H có thỏa thuận lãi suất quá hạn 2,16%/tháng, Nay Công ty trách nhiệm hữu hạn L yêu cầu tiếp tục tính lãi là có căn cứ và phù hợp với các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ theo quy định tại Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 470 Bộ luật Dân sự, Điều 5, Điều 6, điểm a Khoản 1 Điều 13 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao "hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm" nên chấp nhận.

Đối với tài sản cầm cố: Công ty trách nhiệm hữu hạn L không yêu cầu giải quyết. Hội đồng xét xử đã giải thích về quyền và nghĩa vụ nhưng Công ty TNHH L vẫn không yêu cầu giải quyết. Bà T, ông H không ý kiến, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Bà Nguyễn Thị T và Nguyễn Thanh H phải chịu án phí số tiền 1.687.250 đồng (lấy số tròn 1.687.000 đồng).

Công ty trách nhiệm hữu hạn L không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

[1]. Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 36; điểm a khoản 1 Điều 39 và khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ các 463, Điều 466, 468, 470 của Bộ luật dân sự;

Căn cứ các Điều 5, Điều 6, điểm a Khoản 1 Điều 13 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao "hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm".

Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[2]. Chấp nhận yêu cầu của Công ty trách nhiệm hữu hạn L.

Buộc bà Nguyễn Thị T và ông Nguyễn Thanh H có trách nhiệm liên đới trả cho Công ty trách nhiệm hữu hạn L tiền vốn và tiền lãi tổng cộng 33.745.000 đồng.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận ttheo hợp đồng cho vay tiền số 159-20102022 và hợp đồng cầm cố số BY00417/HĐTC-(CC), ngày 20/10/2022.

[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Bà Nguyễn Thị T và ông Nguyễn Thanh H liên đới chịu án phí số tiền 1.687.000 đồng.

Công ty trách nhiệm hữu hạn L không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp 768.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0012156, ngày 20/4/2023 của Chi cục thi hành án dân sự TP. Cao Lãnh.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

39
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp dân sự hợp đồng vay tài sản số 65/2023/DS-ST

Số hiệu:65/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 28/06/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về