Bản án về tranh chấp cha không thừa nhận con số 39/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH KHÊ, TP ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 39/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/09/2021 VỀ TRANH CHẤP CHA KHÔNG THỪA NHẬN CON

Trong ngày 28 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 185/2021/TLST-HNGĐ ngày 19/5/2021 về việc "Tranh chấp cha không thừa nhận con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 185/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 06/9/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Mai Xuân H, sinh năm: 1989; Địa chỉ: K385/50 đường N, phường G, quận K, thành phố Đà Nẵng. (Có mặt).

- Bị đơn: Bà Ngô Mai Kiều T, sinh năm: 1993; Địa chỉ: K381/7 đường L, phường C, quận K, thành phố Đà Nẵng. (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện gửi đến Tòa án, biên bản đối chất và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn – ông Mai Xuân H trình bày: Ông và bà Ngô Mai Kiều T kết hôn năm 2011, có đăng ký kết hôn tại UBND phường G, quận K, thành phố Đà Nẵng. Trong quá trình chung sống, ông bà có 03 người con chung là: Mai Thị Ngọc A, sinh ngày 06/5/2021; Mai Thị Ngọc B, sinh ngày 25/01/2015 và Mai Xuân P, sinh ngày 21/3/2018. Tuy nhiên, vì nghi ngờ nên ông và bà T có tiến hành làm xét nghiệm ADN cho ông và cháu Mai Xuân P. Kết quả th hiện: Cháu Mai Xuân P không phải là con ruột của ông. Do đó, ông Mai Xuân H khởi kiện yêu cầu Tòa án xác định cháu Mai Xuân P, sinh ngày 21/3/2018 không phải là con ruột của ông H.

*Tại phiên tòa bà Ngô Mai Kiều T vắng mặt, tuy nhiên theo bản tự khai, biên bản đối chất của bà T th hiện: Bà T và ông Mai Xuân H kết hôn năm 2011, có đăng ký kết hôn tại UBND phường G, quận K, thành phố Đà Nẵng. Trong quá trình chung sống, ông bà có 03 người con chung là: Mai Thị Ngọc A, sinh ngày 06/5/2021; Mai Thị Ngọc B, sinh ngày 25/01/2015 và Mai Xuân P, sinh ngày 21/3/2018. Tuy nhiên, vì nghi ngờ nên bà và ông H có tiến hành làm xét nghiệm ADN cho ông H và cháu Mai Xuân P. Kết quả thể hiện: Cháu Mai Xuân P không phải là con ruột của ông H. Bà T thừa nhận cháu P không phải là con ruột của ông H. Việc ông H khởi kiện yêu cầu Tòa án xác định cháu Mai Xuân P, sinh ngày 21/3/2018 không phải là con ruột của ông thì bà T đồng ý.

Tại phiên tòa, đại diện Viện ki m sát nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng phát bi u quan đi m: Việc Tòa án nhân dân quận Thanh Khê thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền; việc tuân theo pháp luật tố tụng đã xác định Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Những người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng trong quá trình tham gia giải quyết vụ án tại Tòa án. Nguyên đơn và bị đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự và các Điều 88, Điều 89, Điều 101, Điều 102 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghe đại diện Viện ki m sát nhân dân quận Thanh Khê phát bi u về việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự và quan đi m giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

* Về thủ tục tố tụng:

[1] Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án thụ lý vụ án hôn nhân gia đình tranh chấp về việc “Xác định con cho cha” nhưng theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 Luật Hôn nhân và gia đình nên thay đổi quan hệ pháp luật “Tranh chấp cha không thừa nhận con” là phù hợp. Bị đơn là bà Ngô Mai Kiều T có địa chỉ cư trú tại K381/7 đường L, phường C, quận K, thành phố Đà Nẵng nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Thanh Khê theo khoản 1 Điều 35 và đi m a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Tại phiên tòa hôm nay, bà T có đơn xin xét xử vắng mặt do đó Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án.

*Về nội dung vụ án:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Ông Mai Xuân H và bà Ngô Mai Kiều T kết hôn năm 2011, có đăng ký kết hôn tại UBND phường G, quận K, thành phố Đà Nẵng. Trong quá trình chung sống, ông bà có 03 người con chung là: Mai Thị Ngọc A, sinh ngày 06/5/2021; Mai Thị Ngọc B, sinh ngày 25/01/2015 và Mai Xuân P, sinh ngày 21/3/2018. Tuy nhiên, vì nghi ngờ nên ông H và bà T có tiến hành làm xét nghiệm ADN cho ông và cháu Mai Xuân P. Kết quả th hiện: Cháu Mai Xuân P không phải là con ruột của ông H. Do đó, ông H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp ông không thừa nhận cháu Mai Xuân P, sinh ngày 21/3/2018 là con đẻ của mình. Bà Ngô Mai Kiều T thừa nhận cháu P không phải là con đẻ của ông H. Việc ông H khởi kiện yêu cầu Tòa án xác định cháu Mai Xuân P, sinh ngày 21/3/2018 không phải là con đẻ của ông H thì bà T đồng ý.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của ông Mai Xuân H thì thấy: Mặc dù cháu Mai Xuân P sinh ra trong thời kỳ hôn nhân của ông H và bà T nhưng ông H và bà T xác định cháu P không phải là con đẻ của ông H. Do đó, Tòa án đã trưng cầu giám định Gen (ADN) đ xác định mối quan hệ huyết thống cha – con của ông H và cháu P tại Công ty cổ phần dịch vụ phân tích di truyền – G1. Kết quả giám định số HID 2122511 ngày 02/6/2021 của công ty này kết luận: Ông Mai Xuân H và cháu Mai Xuân P không có huyết thống Cha – Con. Như vậy, yêu cầu khởi kiện của ông H là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận theo quy định tại Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Chi phí phân tích ADN là 5.000.000đ ông Mai Xuân H, bà Ngô Mai Kiều T tự nguyện chịu, đã nộp đã chi.

[4] Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000đ bị đơn phải chịu. Hoàn trả cho ông Mai Xuân H số tiền tạm ứng án phí 300.000đ đã nộp theo biên lai thu số 9313 ngày 18/5/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 88, Điều 89, Điều 101 và Điều 102 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, đi m a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào đi m a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Mai Xuân H về việc “ Tranh chấp cha không thừa nhận con”;

Tuyên xử:

1. Ông Mai Xuân H không phải là cha đẻ của cháu Mai Xuân P, sinh ngày 21/3/2018.

2. Ông Mai Xuân H, bà Ngô Mai Kiều T có quyền liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền đ thay đổi hộ tịch cho cháu Mai Xuân P, sinh ngày 21/3/2018.

3. Chi phí phân tích ADN là 5.000.000đ (Năm triệu đồng) ông Mai Xuân H, bà Ngô Mai Kiều T tự nguyện chịu, đã nộp đã chi.

4. Án phí HNGĐ-ST: 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) bà Ngô Mai Kiều T phải chịu. Hoàn trả cho ông Mai Xuân H số tiền tạm ứng án phí 300.000đ đã nộp theo biên lai thu số 9313 ngày 18/5/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

323
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp cha không thừa nhận con số 39/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:39/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thanh Khê - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về