Bản án về tranh chấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội số 36/2023/LĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 36/2023/LĐ-ST NGÀY 19/09/2023 VỀ TRANH CHẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI

Ngày 19 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 69/2023/TLST-LĐ ngày 19 tháng 6 năm 2023 về việc “Tranh chấp về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 36/2023/QĐXXST-LĐ ngày 02 tháng 8 năm 2023, Quyết định hoãn phiên tòa số 79/2023/QĐST-LĐ ngày 29 tháng 8 năm 2023, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Vũ Xuân N, sinh năm 1966.

Địa chỉ: Tổ M, ấp B, xã T, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Công ty TNHH sản xuất N.

Địa chỉ trụ sở: Số S, ấp B, xã T, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Phúc T - Giám đốc.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai.

Địa chỉ: Số 219, đường H, phường Q, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Minh Th - Giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền: Bà Đinh Thị Phương H - Phó Chánh Văn phòng, (theo văn bản ủy quyền ngày 05/7/2023).

(Tất cả các đương sự đều vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn ông N trình bày:

Ông được tuyển dụng vào làm việc cho Công ty TNHH sản xuất N (sau đây gọi tắt là Công ty) từ tháng 11 năm 2007. Trong thời gian làm việc Công ty ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn nhưng ông đã làm thất lạc hợp đồng lao động, công việc của ông là công nhân QC, mức lương cơ bản đóng bảo hiểm xã hội là trước khi nghỉ việc là 5.110.178đồng/tháng. Trong quá trình làm việc, ông luôn hoàn thành tốt công việc được giao. Hàng tháng, công ty vẫn trừ lương của ông để nộp tiền bảo hiểm xã hội theo quy định. Tháng 12 năm 2021, công ty cho ông nghỉ việc nhưng không giao quyết định cho ông nghỉ việc. Sau khi công ty cho nghỉ việc thì ông đi làm thủ tục để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội mới được biết Công ty còn nợ, chưa đóng tiền bảo hiểm xã hội cho ông từ tháng 01 năm 2020 đến tháng 11 năm 2021.

Do vậy ông khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc công ty TNHH Sản xuất N phải đóng bảo hiểm xã hội cho ông N từ tháng 01/2020 đến tháng 11/2021 là 01 năm 08 tháng và xác nhận thời gian đóng bảo hiểm cho ông N theo quy định pháp luật. Ngày 27/7/2023, ông N thay đổi yêu cầu khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc buộc Công ty TNHH sản xuất N phải đóng tiền bảo hiểm xã hội cho ông từ tháng 01/2020 đến tháng 7/2021 nhưng trừ thời gian không tham gia bảo hiểm xã hội tháng 04 năm 2020.

* Bị đơn là Công ty TNHH sản xuất N đã được tống đạt hợp lệ các văn bản theo trình tự tố tụng nhưng không tham gia tố tụng và không cung cấp văn bản trình bày ý kiến về các vấn đề cần giải quyết trong vụ án:

* Người có quyền người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai do bà Đinh Thị Phương H có văn bản trình bày: Ông Vũ Xuân N, sinh ngày 10/12/1966, mã số BHXH 4707168400 có quá trình tham gia đóng bảo hiểm xã hội tại Công ty TNHH sản xuất N từ tháng 11/2007, Công ty TNHH sản xuất N chưa đóng bảo hiểm xã hội cho ông N từ tháng 01/2020 đến tháng 07/2021.

* Ý kiến của kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 239, 243, 248, 249, 250, 251, 253, 254, 256, 260, 263 của Bộ luật Tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.

Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình tại các Điều 70, 71, 72, 86, 234 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình và không đến tham gia tố tụng mặc dù đã được thông báo, triệu tập nhiều lần nên việc Tòa án căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn để giải quyết dứt điểm vụ án là phù hợp.

Về nội dung tranh chấp: Yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của của nguyên đơn và buộc bị đơn phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

[1.1] Căn cứ vào quan hệ lao động và yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Tòa án xác định quan hệ pháp luật của vụ án này là “Tranh chấp về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội”.

[1.2] Bị đơn là Công ty TNHH sản xuất N có trụ sở chính tại Số 66, đường Cộ - Xây Xoài, ấp B, xã T, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai nên căn cứ điểm d khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.

[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn đã được triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì có lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các bên đương sự theo quy định tại sự khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự. [3] Về nội dung tranh chấp:

[3.1] Công ty TNHH sản xuất N là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án thông báo cụ thể yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cùng các tài liệu, chứng cứ kèm theo cũng như các tài liệu, chứng cứ khác mà Tòa án đã thu thập được. Đồng thời, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo đúng trình tự quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng bị đơn không tham gia giải quyết vụ án, cũng không thực hiện nghĩa vụ chứng minh, cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do vậy, theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử căn cứ vào chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ để giải quyết vụ án.

3.2 Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì thấy: Theo trình bày của ông N và thông tin do Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng cung cấp thì ông N có mã số BHXH là 4707168400 và có quá trình tham gia đóng bảo hiểm xã hội tại Công ty TNHH sản xuất N từ tháng 11/2007. Công ty TNHH sản xuất N chưa đóng bảo hiểm xã hội cho ông N từ tháng 01/2020 đến tháng 7/2021. Như vậy, việc ông N yêu cầu công ty phải đóng bảo hiểm xã hội cho ông N từ tháng 01/2020 đến tháng 7/2021 là có căn cứ và phù hợp theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội, khoản 3 Điều 47 của Bộ luật Lao động nên yêu cầu khởi kiện của ông N là có cơ sở chấp nhận.

[4] Về án phí lao động sơ thẩm: Yêu cầu của ông N được chấp nhận nên Công ty TNHH sản xuất N phải chịu án phí lao động sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

[5] Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát là phù hợp nhận định trên của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Điểm d khoản 1 Điều 32; điểm c khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;

khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 91; Điều 147; khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 235; Điều 238; Điều 244; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Khoản 3 Điều 47; Điều 186 của Bộ luật Lao động;

- Điều 18; khoản 1 Điều 19; khoản 2 và khoản 5 Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Vũ Xuân N đối với Công ty TNHH sản xuất N về việc “Tranh chấp về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội”.

1.1. Buộc Công ty TNHH sản xuất N phải đóng tiền bảo hiểm xã hội cho ông Vũ Xuân N từ tháng 01/2020 đến tháng 07/2021 vào Quỹ BHXH do cơ quan BHXH tỉnh Đồng Nai quản lý theo quy định của pháp luật.

1.2. Buộc Công ty TNHH Sản Xuất N thực hiện xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho ông Vũ Xuân N theo quy định của pháp luật.

2. Về án phí lao động sơ thẩm: Công ty TNHH sản xuất N phải chịu số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng).

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

4. Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

15
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội số 36/2023/LĐ-ST

Số hiệu:36/2023/LĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Cửu - Đồng Nai
Lĩnh vực:Lao động
Ngày ban hành: 19/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về