Bản án về tranh chấp bảo hiểm xã hội số 12/2023/LĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 12/2023/LĐ-ST NGÀY 30/06/2023 VỀ TRANH CHẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI

Ngày 30 tháng 6 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 12/2023/TLST- LĐ ngày 16 tháng 02 năm 2023 về việc “Tranh chấp về bảo hiểm xã hội”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 18/2023/QĐXXST-LĐ ngày 16 tháng 5 năm 2023, quyết định hoãn phiên tòa số 36/2023/QĐST-LĐ ngày 06 tháng 6 năm 2023, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Trần Minh C, sinh năm 2000;

Địa chỉ: số 37, tổ 37, khu phố 11, phường Tân Phong, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Công ty K(VIETNAM).

Địa chỉ trụ sở: Cụm công nghiệp T, ấp H, xã T, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Leung Tony Sai K – Chủ tịch hội đồng thành viên và bà Bùi Thị Ng – Tổng giám đốc.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai.

Địa chỉ: Số 219 đường G, phường Q, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Minh T – chức vụ: Giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền: Bà Đinh Thị Phương H – chức vụ: Phó Chánh Văn phòng (văn bản ủy quyền ngày 24/02/2023).

(Các đương sự vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Trần Minh C trình bày:

Ông được tuyển dụng vào làm việc tại Công ty K(VIETNAM), từ ngày 25/7/2019. Đến tháng 82019, công ty cho ông ký 02 hợp đồng lao động xác định thời hạn 12 tháng. Đến tháng 8/2021, công ty ký hợp đồng lao động không xác định. Quá trình làm việc hàng tháng công ty trừ lương của ông nộp tiền bảo hiểm xã hội theo quy định. Ngày 30/11/2022 ông viết đơn xin nghỉ việc và công ty cho ông nghỉ việc từ lúc này. Sau khi ông nghỉ việc công ty không đóng và chốt sổ bảo hiểm xã hội cho ông theo quy định.

Ông khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc Công ty K(VIETNAM) đóng và chốt sổ bảo hiểm xã hội cho ông từ tháng 8/2019 đến tháng 11/2022.

Ngày 16/5/2023, ông Trần Minh C thay đổi yêu cầu khởi kiện, ông xin rút một phần yêu cầu khởi kiện buộc Công ty K(VIETNAM) đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 8/2019 đến tháng 9/2022. Ông chỉ yêu cầu buộc Công ty K(VIETNAM) đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2022 đến tháng 11/2022.

* Bị đơn Công ty K(VIETNAM) đã được tống đạt các văn bản theo trình tự tố tụng nhưng không tham gia tố tụng và không cung cấp văn bản trình bày ý kiến về các vấn đề cần giải quyết trong vụ án:

* Đại diện theo ủy quyền người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai là bà Đinh Thị Phương Hoa có văn bản trình bày:

Ông Trần Minh C, sinh ngày 24/7/2000, mã số BHXH 7526509178 có quá trình tham gia đóng bảo hiểm xã hội tại Công ty K(VIETNAM) từ tháng 8/2019, Công ty K(VIETNAM) đã đóng bảo hiểm xã hội cho ông C đến tháng 9/2022, chưa đóng bảo hiểm xã hội cho ông C từ tháng 10/2022.

* Ý kiến của kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

- Về chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng quy định tại các Điều: 239, 243, 248, 249, 250, 251, 253, 254, 256, 260 và Điều 263 của Bộ luật Tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.

- Về chấp hành pháp luật của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình tại các Điều 70, 71, 72, 86, 234 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.

- Về nội dung của vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

Ông Trần Minh C khởi kiện yêu cầu Công ty K(VIETNAM) đóng bảo hiểm xã hội; Công ty K(VIETNAM) có địa chỉ trụ sở tại xã Thiện Tân, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai; Căn cứ vào các Điều 32, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai; quan hệ pháp luật của vụ án là “Tranh chấp về bảo hiểm xã hội”.

[2] Về thủ tục tố tụng:

Ông Trần Minh C là người khuyết tật theo Luật người khuyết tật năm 2010. Tòa án đã thông báo cho các đương sự về nghĩa vụ phải tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi đối với ông Trần Minh C theo quy định của pháp luật nhưng các đương sự đều không tiến hành thủ tục yêu cầu tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi đối với ông C nên Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.

Nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn đã được triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, không có đơn xin vắng mặt. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các bên đương sự theo quy định tại sự khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Nội dung vụ án:

[3.1] Công ty K(VIETNAM) là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án tống đạt các văn bản theo trình tự tố tụng nhưng không tham gia giải quyết vụ án, cũng không thực hiện nghĩa vụ chứng minh, cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Căn cứ vào khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử căn cứ vào chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ để giải quyết vụ án.

[3.2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Ông C vào làm việc tại Công ty K(VIETNAM) từ ngày 25/7/2019. Tháng 8/2019 Công ty K(VIETNAM) ký 02 hợp đồng lao động xác định thời hạn 12 tháng đối với ông C trên sự tự nguyện, sau đó Công ty K(VIETNAM) ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với ông Chiến. Sau khi ký hợp đồng, ông C làm việc tại Công ty K(VIETNAM) và Công ty K(VIETNAM) có đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội cho ông C từ tháng 8/2019 theo quy định tại khoản 1 Điều 19 và khoản 2 Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Căn cứ ý kiến của Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai và bản ghi quá trình đóng bảo hiểm xã hội của ông C xác định: ông Trần Minh C, sinh ngày 24/7/2000, mã số BHXH 7526509178 có quá trình tham gia đóng bảo hiểm xã hội tại Công ty K(VIETNAM) từ tháng 8/2019, Công ty K(VIETNAM) đã đóng bảo hiểm xã hội cho ông C đến tháng 9/2022.

Ông C nghỉ việc từ ngày 30/11/2022 nên thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho ông C phải tính đến hết tháng 11/2022. Như vậy, việc Công ty K(VIETNAM) trừ lương của ông C hàng tháng nhưng không trích nộp tiền bảo hiểm xã hội cho ông Chiến, không xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho ông C là vi phạm quy định pháp luật, làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của ông C theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội, khoản 3 Điều 48 của Bộ luật Lao động năm 2019 nên yêu cầu khởi kiện của ông C là có căn cứ chấp nhận.

[3.3] Từ những căn cứ nêu trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Minh C. Buộc Công ty K(VIETNAM) phải đóng tiền bảo hiểm xã hội cho ông Trần Minh C tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai từ tháng 10/2022 đến hết tháng 11/2022. Mức đóng và số tiền phải đóng được thực hiện theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội; Buộc Công ty K(VIETNAM) hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho ông Trần Minh C và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu Công ty K(VIETNAM) đã giữ của ông Trần Minh C.

[3.4] Về yêu cầu buộc Công ty K(VIETNAM) đóng và chốt sổ bảo hiểm xã hội từ tháng 8/2019 đến tháng 9/2022, ngày 16/5/2023 nguyên đơn đã rút yêu cầu này. Xét thấy, việc rút một phần yêu cầu khởi kiện này là tự nguyện nên được chấp nhận, căn cứ các Điều 235, Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu khởi kiện này.

[4] Về án phí lao động sơ thẩm: Yêu cầu của nguyên đơn ông Trần Minh C được chấp nhận nên bị đơn Công ty K(VIETNAM) phải chịu án phí lao động sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Nguyên đơn ông C được miễn nộp tạm ứng án phí, án phí theo quy định.

[5] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai là phù hợp nhận định trên của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 32; 35; 39; khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 91; Điều 147; Điều 217, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 235; Điều 238; Điều 244; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 3 Điều 48; Điều 168 của Bộ luật Lao động năm 2019; Điều 18; khoản 1 Điều 19; khoản 2 và khoản 5 Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội; Khoản 3 Điều 18 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Minh C đối với bị đơn Công ty K(VIETNAM) về việc “Tranh chấp về bảo hiểm xã hội”.

1.1 Buộc Công ty K(VIETNAM) phải đóng tiền bảo hiểm xã hội cho ông Trần Minh C tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai từ tháng 10/2022 đến hết tháng 11/2022. Mức đóng và số tiền phải đóng được thực hiện theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.

1.2 Buộc Công ty K(VIETNAM) hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho ông Trần Minh C và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu Công ty K(VIETNAM) đã giữ của ông Trần Minh C.

2. Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Minh C về việc yêu cầu bị đơn Công ty K(VIETNAM) đóng và chốt sổ bảo hiểm xã hội từ tháng 8/2019 đến tháng 9/2022.

3. Về án phí lao động sơ thẩm: Công ty K(VIETNAM) phải chịu số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Nguyên đơn ông C được miễn nộp tạm ứng án phí, án phí theo quy định.

4. Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

7
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp bảo hiểm xã hội số 12/2023/LĐ-ST

Số hiệu:12/2023/LĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Cửu - Đồng Nai
Lĩnh vực:Lao động
Ngày ban hành: 30/06/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về