TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG
BẢN ÁN 12/2021/HSST NGÀY 16/03/2021 VỀ TỘI THỰC HIỆN HÀNH VI QUAN HỆ TÌNH DỤC KHÁC VỚI NGƯỜI TỪ ĐỦ 13 TUỔI ĐẾN DƯỚI 16 TUỔI
Ngày 16 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm (xét xử kín) vụ án hình sự thụ lý số 07/2021/HSST, ngày 03 tháng 02 năm 2021 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2021/QĐXXST-HS ngày 24 tháng 02 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 08/2021/HSST-QĐ ngày 08 tháng 3 năm 2021 đối với bị cáo:
Nguyễn Văn N; Sinh ngày 01/01/1999, tại huyện K, tỉnh S; Nơi cư trú: Ấp H, xã X, huyện K, tỉnh S; Nghề nghiệp: Làm thuê; Trình độ học vấn: Lớp 6/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; Con ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị G; Tiền án, Tiền sự: Không. Bị cáo có mặt tại toà.
- Người bào chữa cho bị cáo: Luật sư Nguyễn Thanh D – Văn phòng Luật sư Việt Út thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Sóc Trăng (có mặt)
- Người bị hại: Dương Thị Mộng T, sinh ngày 25/01/2006 (có mặt) Nơi cư trú: Ấp H, xã X, huyện K, tỉnh S.
- Người đại diện hợp pháp của bị hại:
1. Anh Dương Thanh L, sinh năm 1985 (cha bị hại) (vắng mặt)
2. Chị Lê Thị Kiều L, sinh năm 1983 (mẹ bị hại)
Cùng trú tại: Ấp H, xã X, huyện K, tỉnh S.
Người đại diện theo ủy quyền của chị Lê Thị Kiều L là: Bà Phan Thị B, sinh năm 1961 (bà nội bị hại) (có mặt).
Nơi cư trú: Ấp H, xã X, huyện K, tỉnh S.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại: Bà Nguyễn Thị Minh Kha – Trợ giúp viên pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Hậu Giang. (có mặt)
- Người tham gia tố tụng khác:
1. Anh Phan Hữu T – Bí thư đoàn trường, đại diện Trường Trung học phổ thông nơi bị hại học tập (có mặt).
2. Chị Nguyễn Vàng Y – Bí thư xã đoàn, đại diện Ủy ban nhân dân xã nơi bị hại đang sinh sống (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Vào khoảng 18 giờ 20 phút, ngày 22/9/2020, sau khi đi đám giỗ cùng Dương Thị Mộng T, sinh ngày 25/01/2006, Nguyễn Văn N điều khiển xe mô tô chở T về và thuê phòng số 13, nhà nghỉ Hữu Hạnh, thuộc ấp Phú Xuân, thị trấn Mái Dầm, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang để ngủ. Đến khoảng 22 giờ cùng ngày, N ôm hôn và hỏi T cho N quan hệ tình dục, T không trả lời, lúc này N dùng tay trái ôm ngang bụng rồi sờ vào ngực của T, sau đó mở nút áo và mở nút quần dài rồi tiếp tục sờ ngực của T khoảng 01 phút. N ngồi dậy dùng hai tay kéo cả quần dài và quần lót của T qua khỏi đầu gối rồi tự cởi quần dài và quần lót của mình qua khỏi đầu gối, nhằm thực hiện hành vi giao cấu với T nhưng suy nghĩ T còn nhỏ tuổi nên không giao cấu mà kéo quần của N lại rồi nằm ôm T. Lúc này quần dài và quần lót của T vẫn chưa kéo lên, N tiếp tục dùng tay trái sờ vào bộ phận sinh dục của T, sau đó dùng ngón trỏ bàn tay trái đưa vào âm đạo của T, khoảng hơn 01 phút T kêu đau thì N dừng lại. T tự mặc lại quần rồi cả hai tiếp tục ngủ đến khoảng 09 giờ ngày 23/9/2020, N mua cơm cho T ăn, rồi chở T đến nhà bạn của T thuộc khu tập thể công ty TNHH Minh Phú thuộc ấp Phú Thạnh, thị trấn Mái Dầm, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, Tuyền điện thoại cho gia đình đến rước về. Sau khi biết được sự việc, gia đình T đến trình báo Công an thị trấn Mái Dầm, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
Căn cứ Giấy khai sinh số 624, ngày 15/9/2009 của UBND xã Xuân Hoà, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng, Dương Thị Mộng T, sinh ngày 25/01/2006. Căn cứ Kết luận giám định pháp y về độ tuổi số: 5575/C09B, ngày 04/11/2020 của Viện KHHS tại thành phố Hồ Chí Minh, kết luận: tại thời điểm giám định (tháng 10 năm 2020) Dương Thị Mộng T có độ tuổi từ 14 năm 08 tháng đến 15 năm 02 tháng. Tính đến ngày 22/9/2020, Dương Thị Mộng T có độ tuổi 14 năm 08 tháng.
Căn cứ Bản kết luận giám định pháp y về tình dục số 32/20/TD, ngày 29/9/2020 của Trung tâm pháp y thuộc Sở y tế tỉnh Hậu Giang đối với Dương Thị Mộng T, kết luận: màng trinh không rách.
Quá trình điều tra, Nguyễn Văn N khai nhận đã dùng ngón trỏ bàn tay trái thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, có sự đồng thuận của Dương Thị Mộng T 01 lần tại phòng số 13, nhà nghỉ Hữu Hạnh, thuộc ấp Phú Xuân, TT Mái Dầm, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
Tại Cáo trạng số 09/CT-VKS-HCT, ngày 30/01/2021 của Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang đã quyết định truy tố bị cáo về tội Thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo khoản 1 Điều 145 Bộ luật Hình sự. Tại phiên tòa, Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang giữ nguyên quan điểm truy tố đối với bị cáo. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm b, điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; khoản 1 Điều 145 Bộ luật Hình sự, xử phạt bị cáo từ 12 tháng đến 18 tháng tù. Ngoài ra còn đề nghị về án phí của vụ án.
Luật sư bào chữa cho bị cáo trình bày quan điểm: Bị cáo phạm tội lần đầu, có nhân thân tốt theo khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự. Đại diện Viện kiểm sát chưa áp dụng Điều 54 Bộ luật hình sự. Trong vụ án, bị hại có một phần lỗi, hành vi của bị cáo gây ảnh hưởng không lớn, chưa tới mức phải cách ly bị cáo ra khỏi xã hội. Khung hình phạt được áp dụng đối với bị cáo không quá 03 năm, bị cáo có nơi cư trú rõ ràng, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm phán tòa án nhân dân tối cao và Điều 65 Bộ luật hình sự, xét xử cho bị cáo 12 tháng tù nhưng cho hưởng án treo. Về trách nhiệm dân sự, bị cáo và phía bị hại đã thỏa thuận được, do đó không có ý kiến.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Quá trình khởi tố, điều tra, lập hồ sơ và truy tố bị cáo trong vụ án, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát đã thực hiện đúng quy trình tố tụng. Người tiến hành tố tụng đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
[2] Quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo đã thừa nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình như Cáo trạng đã quy kết. Lời thừa nhận của bị cáo là thống nhất nhau, phù hợp với các chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án. Từ đó có đủ cơ sở khẳng định vào khoảng 22 giờ, ngày 22/9/2020, tại phòng số 13, nhà nghỉ Hữu Hạnh, thuộc ấp Phú Xuân, thị trấn Mái Dầm, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, Nguyễn Văn N sử dụng tay trái sờ vào bộ phận sinh dục và dùng ngón trỏ bàn tay trái của mình đưa vào âm đạo của Dương Thị Mộng T, sinh ngày 25/01/2006, trong khoảng thời gian hơn 01 phút, nhằm để thỏa mãn nhu cầu sinh lý của bản thân.
Từ những căn cứ trên thì hành vi của Nguyễn Văn N đã đủ yếu tố cấu thành tội “Thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi” được quy định tại khoản 1 Điều 145 Bộ luật Hình sự. Do đó, Cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành truy tố bị cáo là hoàn toàn phù hợp.
[3] Xét về tính chất, mức độ, hậu quả hành vi phạm tội của bị cáo, Hội đồng xét xử xét thấy: Hành vi của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, hành vi của bị cáo đã trực tiếp xâm hại sự phát triển bình thường về thể chất và sinh lý của trẻ em được pháp luật bảo vệ, mặc dù được sự đồng ý của bị hại nhưng do bị hại là người chưa thành niên, chưa nhận thức được hết việc làm của mình, bị cáo lợi dụng sự thiếu hiểu biết của bị hại để thỏa mãn dục vọng bản thân làm ảnh hưởng đến tâm sinh lý, sự phát triển bình thường của bị hại, ảnh hưởng đến đạo đức, lối sống thuần phong mỹ tục, gây dư luận xã hội không tốt. Khi thực hiện hành vi phạm tội bị cáo có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự, bị cáo hoàn toàn biết rõ bị hại là người chưa đủ 16 tuổi, tuy nhiên bị cáo xem thường pháp luật, bất chấp hành vi phạm tội của mình, thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác đối với trẻ em nên cần áp dụng hình phạt nghiêm khắc đối với bị cáo, cách ly bị cáo khỏi xã hội một thời gian để làm gương cho người khác, nhằm giáo dục bị cáo trở thành người tốt, sống có ích cho bản thân, gia đình và xã hội. Tuy nhiên khi quyết định hình phạt cũng cần xem xét tình tiết giảm nhẹ cho bị cáo.
[4] Xét về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị cáo, Hội đồng xét xử xét thấy: Trong quá trình điều tra, xét xử vụ án, bị cáo đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải về hành vi phạm tội của mình, đồng thời khi thực hiện hành vi tình dục khác với bị hại, bị cáo không có dùng vũ lực hay đe dọa bị hại, nhân thân bị cáo tốt, chưa có tiền án, tiền sự, bị cáo đã bồi thường toàn bộ thiệt hại theo yêu cầu của bị hại, gia đình bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo là những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo được quy định tại điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự. Do đó, Hội đồng xét xử áp dụng mức án khởi điểm của khung hình phạt cho bị cáo là phù hợp với quy định pháp luật.
[5] Về trách nhiệm dân sự: Tại phiên tòa, bị hại và gia đình bị hại yêu cầu bị cáo bồi thường số tiền 25.000.000 đồng. Bị cáo thống nhất bồi thường theo yêu cầu của bị hại. Do đó, Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận của bị cáo và người bị hại. Bị cáo Nguyễn Văn N đã bồi thường cho bị hại số tiền 25.000.000 đồng và đã nộp tiền theo Biên lai thu tiền số 0008547 ngày 01/3/2021 và Biên lai thu tiền số 0008549 ngày 12/3/2021tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
[6] Án phí hình sự sơ thẩm: Bị cáo phải chịu 200.000 đồng.
[7] Án phí dân sự sơ thẩm: Bị cáo được miễn toàn bộ (thuộc trường hợp bồi thường thiệt hại về danh dự, nhân phẩm, uy tín).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 585; Điều 592 của Bộ luật dân sự; khoản 1 Điều 145, điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự;
Tuyên bố: Bị cáo Nguyễn Văn N phạm tội “Thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi”.
Xử phạt: Bị cáo Nguyễn Văn N 01 (Một) năm tù. Thời hạn phạt tù tính từ ngày bị cáo đi chấp hành án.
Về trách nhiệm dân sự: Buộc bị cáo Nguyễn Văn N bồi thường cho người bị hại số tiền 25.000.000 đồng. Bị cáo đã bồi thường xong. Bị hại, có người đại diện hợp pháp của bị hại là ông Dương Thanh L và bà Lê Thị Kiều L (người đại diện theo ủy quyền của bà Loan là bà Phan Thị B) được quyền liên hệ Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành để nhận số tiền 25.000.000 đồng mà bị cáo đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0008547 ngày 01/3/2021 và Biên lai thu tiền số 0008549 ngày 12/3/2021.
Về án phí: Áp dụng Điều 135, Điều 136 Bộ luật tố tụng Hình sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Án phí hình sự sơ thẩm: Bị cáo phải chịu 200.000 đồng.
Án phí dân sự sơ thẩm: Bị cáo được miễn toàn bộ (thuộc trường hợp bồi thường thiệt hại về danh dự, nhân phẩm, uy tín).
Bị cáo, bị hại, người đại diện hợp pháp của bị hại có mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Người đại diện hợp pháp của bị hại vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại có quyền kháng cáo phần bản án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tội thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi số 12/2021/HSST
Số hiệu: | 12/2021/HSST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Hậu Giang |
Lĩnh vực: | Hình sự |
Ngày ban hành: | 16/03/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về