TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 609/2022/HS-PT NGÀY 26/08/2022 VỀ TỘI THAM Ô TÀI SẢN
Ngày 26 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh S, Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố H xét xử phúc thẩm vụ án hình sự thụ lý số 301/2022/TLPT-HS ngày 23 tháng 5 năm 2022 đối với bị cáo Phan Hoàng P, do có kháng cáo của bị cáo đối với bản án Hình sự sơ thẩm số 14/2022/HS-ST ngày 15/4/2022 của Tòa án nhân dân tỉnh S.
- Bị cáo có kháng cáo:
Phan Hoàng P, sinh năm 1981; Nơi sinh: tỉnh S; Nơi cư trú: Ấp Hòa Long, xã An Ninh, huyện Châu Thành, tỉnh S; Nghề nghiệp: Thủ kho; Trình độ học vấn: 12 12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; Con Phan Hoàng C (đã chết) và bà Lê Ngọc Q (đã chết); Bị cáo có vợ là: Trần Lệ L, sinh năm 1983; Có 02 con, lớn nhất sinh năm 2004, nhỏ nhất sinh năm 2011; Tiền án: Không; Tiền sự: Không; Bị cáo bị bắt tạm giam từ ngày 05-02-2021 cho đến nay (Có mặt).
- Người bào chữa chỉ định cho bị cáo Phan Hoàng P: Luật sư Nguyễn Hùng V - Đoàn Luật sư tỉnh S (Có mặt).
Trong vụ án này còn có một số người tham gia tố tụng khác nhưng không có kháng cáo nên Tòa án không triệu tập.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Công ty C phần thương nghiệp Cà Mau là Công ty c phần được chuyển đ i từ DNNN (gọi tắt Công ty), có trụ sở chính đặt tại số 70-72, Đề Thám, hường 2, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau, do bà Nguyễn Thị Việt A làm T ng giám đốc. Công ty có tư cách pháp nhân. Kinh doanh xăng, dầu; hàng công nghệ thực phẩm; hóa mỹ phẩm các loại, xà phòng các loại, chất tẩy rửa các loại.
Cửa hàng phân phối hàng tiêu dùng S (gọi tắt là Cửa hàng), hoạt động theo ủy quyền của Chi nhánh Công ty tại S, được hòng Đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh S cấp Giấy ch ng nhận địa điểm đăng ký kinh doanh, mã số 00001, cấp ngày 29-05-2019; đặt tại số 484, đường 30 4 Khóm 1, hường 3, thành phố S, tỉnh S.
Công ty ra Quyết định số 640 2018 QĐ-TGĐ ngày 12-11-2018 phân công ông Trần Quốc Liệt gi ch c vụ Cửa hàng hó là người đ ng đầu, quản lý và Quyết định số 50 2018 QĐ-TGĐ ngày 01-3-2018 tuyển dụng và phân công Phan Hoàng P ch c danh Nhân viên thủ kho tại Cửa hàng. Nhiệm vụ chính của H là làm thủ kho, gi chìa khóa, theo dõi, quản lý, bảo quản hàng nhập vào kho theo hóa đơn và xuất hàng ra khỏi kho theo hóa đơn bán cho đại lý, khách hàng và chịu trách nhiệm số hàng hóa quản lý trong kho.
Để kiểm soát hàng hóa, Công ty quy định ít nhất trong 06 tháng t ch c kiểm kho một lần để đối chiếu hàng tồn kho với số liệu trên s sách kế toán. Cụ thể: Ngày 30-11-2019, Công ty lập biên bản kiểm kho theo định k tại Cửa hàng, trong đó lập biên bản xác định số lượng tất cả các loại hàng tồn kho. Đến ngày 21-6-2020, Công ty t ch c kiểm kho theo lịch được thông báo nhưng H lánh mặt. Sau khi được Cửa hàng và gia đình động viên, thì H phối hợp với Công ty bắt đầu kiểm kho từ ngày 22-6-2020. Đến ngày 25-6-2020 lập biên bản kết thúc kiểm kho, qua đó xác định số lượng từng loại hàng tồn kho.
Trên cơ sở đối chiếu số liệu theo biên bản kiểm kho thực tế lập ngày 25-6- 2020, đối chiếu t ng số lượng hàng tồn đến ngày 30-11-2019; t ng số lượng hàng nhập vào từ ngày 30-11-2019 đến ngày kiểm kho ngày 22-6-2020; t ng số lượng hàng xuất kho từ ngày 30-11-2019 đến ngày kiểm kho ngày 22-6-2020; t ng số lượng hàng còn tồn thực tế đến ngày kiểm kho ngày 22-6-2020 tại Cửa hàng, thì Công ty phát hiện thiếu hụt 32 loại hàng hóa mua của Công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam trị giá thành tiền 979.434.073 đồng. Cụ thể:
1. Lifeboy dầu gội tóc dày óng ả; Mã sản phẩm: 21112986; Thành tiền: 100,411,200 đồng;
2. Sunsilk Dầu gội mềm mượt diệu k ; Mã sản phẩm: 2008713; Thành tiền: 28,292,976 đồng;
3. Sunsilk Dầu xã mềm mượt diệu k ; Mã sản phẩm: 32008740; Thành tiền: 6,582,816 đồng;
4. Sunsilk Dầu xã óng mượt rạng ngời; Mã sản phẩm: 32008749; Thành tiền: 10,284,624 đồng;
5. Sunsilk Dầu gội óng mượt rạng ngời; Mã sản phẩm: 32008812; Thành tiền: 169,306,416 đồng;
7. Clear Dầu gội mát lạnh Bạc Hà; Mã sản phẩm: 67426052; Thành tiền: 196,043,976 đồng;
8. Comfort đậm đặc 1 lần xả hương gió xuân; Mã sản phẩm: 67614138; Thành tiền: 13,441,350 đồng;
9. Comfort đậm đặc 1 lần xả hương ban mai; Mã sản phẩm: 67614178; Thành tiền: 71,496,230 đồng;
10. Comfort đậm đặc cho da nhạy cảm; Mã sản phẩm: 67717651; Thành tiền: 22,637,290 đồng;
11. Sunlight Nước lau sàn tinh dầu hương hoa Diên vỹ; Mã sản phẩm: 67756025; Thành tiền: 12,119,130 đồng;
12. Sunsilk dầu xã óng mượt rạng ngời; Mã sản phẩm: 67895299; Thành tiền: 34,810,128 đồng;
13. Lifebuoy dầu gội tóc dày óng ả; Mã sản phẩm: 67907581; Thành tiền: 8,396,784 đồng;
14. Sunsilk Dầu gội óng mượt rạng ngời; Mã sản phẩm: 67933149; Thành tiền: 9,516,200 đồng;
15. Kem đánh răng S ngừa sâu răng vượt trội; Mã sản phẩm: 67951476;
Thành tiền: 95,523,546 đồng;
16. CLEAR dầu gội mát lạnh bạc hà; Mã sản phẩm: 68178742; Thành tiền: 8,772,300 đồng;
17. Kem đánh răng S ngừa sâu răng vượt trội; Mã sản phẩm: 68199866; Thành tiền: 55,057,304 đồng;
18. Dove Kem xả phục hồi hư t n; Mã sản phẩm: 68207721; Thành tiền:
14,441,976 đồng;
19. Lifeboy Dầu gội tóc mềm mượt; Mã sản phẩm: 21112984; Thành tiền: 12,756,600 đồng;
20. Comfor đậm đặc hương ban mai một lần xã; Mã sản phẩm: 67614130; Thành tiền: 10,012,625 đồng;
21. Clear men dầu gội mát lạnh bạc hà; Mã sản phẩm: 67709579; Thành tiền: 4,493,880 đồng;
22. Lifeboy S a tắm chăm sóc da; Mã sản phẩm: 67837463; Thành tiền: 3,866,310 đồng;
23. Clear dầu gội mát lạnh bạc hà; Mã sản phẩm: 67841240; Thành tiền: 3,755,152 đồng;
25. Surf bột giặt ngát hương xuân; Mã sản phẩm: 68181662; Thành tiền: 3,709,557 đồng;
26. Surf bột giặt ngát hương xuân; Mã sản phẩm: 68237758; Thành tiền: 4,918,826 đồng;
27. onds Kem chống lão hóa ban ngày; Mã sản phẩm: 68345722; Thành tiền: 2,618,352 đồng;
28. Hazeline S a tắm dưỡng sáng yến mạch dâu tằm; Mã sản phẩm: 68277812; Thành tiền: 1,539,000 đồng;
29. Dove Dầu gội dưỡng óng mềm tự nhiên (hồng); Mã sản phẩm: 67904627; Thành tiền: 3,097,225 đồng;
30. Dove Dầu xã phục hồi hư t n; Mã sản phẩm: 67853512; Thành tiền: 1,532,832 đồng;
31. Dove Dầu gội phục hồi hư t n; Mã sản phẩm: 67497334; Thành tiền: 1,015,740 đồng;
32. onds Kem trắng hồng rạng rõ ban ngày; Mã sản phẩm: 67044825; Thành tiền: 295,120 đồng;
T ng cộng: 32 loại hàng hóa thiếu hụt, với t ng số tiền: 979.434.073 đồng (chưa tính thuế VAT 10%). (BL Số: 860-861;862-865; 863-880; 881-893) Theo Kết luận định giá tài sản số 4248 KL-HĐĐG ngày 21-10-2020 của Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự, y ban nhân dân tỉnh S, kết luận: 32 loại hàng hóa thất thoát với số lượng thống kê như trên trị giá thành tiền bằng 1.403.368.000 đồng (BL Số: 179- 181) Qua làm việc với Công ty C phần thương nghiệp Cà Mau, các lời khai ban đầu tại Cơ quan điều tra, H đều thừa nhận H chiếm đoạt 31 32 loại hàng hóa trên, bán lấy tiền tiêu xài cá nhân. Riêng tên hàng 67756025- Sunlight Nước lau sàn tinh dầu hương hoa Diên Vỹ thì H không chiếm đoạt. Tuy nhiên, sau khi khởi tố bị can thì H thay đi lời khai, chỉ thừa nhận chiếm đoạt 22 31 loại hàng. Trong đó, H không thừa nhận chiếm đoạt các loại hàng sau:
1. 67756025- Sunlight Nước lau sàn tinh dầu hương hoa Diên Vỹ;
2. 67614130- Comfor đậm đặc hương ban mai một lần xã;
3. 67841240- Clear dầu gội mát lạnh bạc hà;
4. 68181662- Surf bột giặt ngát hương xuân;
5. 68237758- Surf bột giặt ngát hương xuân;
6. 68345722- onds Kem chống lão hóa ban ngày;
7. 68277812-Hazeline S a tắm dưỡng sáng yến mạch dâu tằm;
8. 67904627-Dove Dầu gội dưỡng óng mềm tự nhiên (hồng);
9. 67853512-Dove Dầu xã phục hồi hư t n;
10. 67044825- onds Kem trắng hồng rạng rỡ ban ngày.
H cho rằng 10 loại hàng hóa trên thiếu hụt là do có thể trong lúc quản lý không cẩn thận dẫn đến thất lạc ch H không có chiếm đoạt.
Do H làm thủ kho nên H quen biết với khách hàng và có được số điện thoại của anh Trần Vũ K chủ cửa hàng A ở chợ Bông Sen, hường 6, thành phố S và anh Mai Hoàng A chủ cửa hàng Hoàng A, tại khu đô thị 5A, hường 4, thành phố S. Trong khoảng thời gian từ tháng 01-2020 đến trước ngày kiểm kho khoảng 15 ngày, H lợi dụng Công ty chưa phát hiện việc các nhân viên bán hàng “chẻ hóa đơn” và “ghi chú” trên gói hàng thông tin, địa chỉ để giao hàng, thủ kho có thể cho khách hàng nhận hàng trước khi có hóa đơn nên H đã chiếm đoạt hàng hóa trong kho để bán cho cửa hàng A hoặc cửa hàng Hoàng A lấy tiền tiêu xài cá nhân.
Để chiếm đoạt được tài sản của Công ty, H dùng số 0916.088.xxx của H gọi vào số điện thoại di động của anh Hoàng A số 0936.421.xxx và của anh Khiêm số 0944.461.xxx giới thiệu là nhân viên của Cửa hàng chào bán hàng với chiếc khấu từ 19% đến 20%. Khi anh Khiêm hoặc anh Hoàng A đồng ý mua hàng, H vào kho soạn hàng sẵn rồi để cùng với các hàng hóa khác đã có hóa đơn chuẩn bị đi giao cho khách hàng. Sau đó, H yêu cầu anh Nguyễn Văn H và Trần Thanh L là nhân viên giao hàng mang số hàng này giao hoặc có khi H viết hóa đơn tay kèm theo số hàng này và ghi nơi nhận hàng là cửa hàng A hoặc cửa hàng Hoàng A để các nhân viên này giao hàng. Sau đó, H trực tiếp đến cửa hàng A gặp anh Khiêm nhận tiền. Còn cửa hàng Hoàng A thì trả trực tiếp cho người giao hàng, rồi giao lại cho H, ngoài ra, H cũng đến Cửa hàng Hoàng A nhận tiền anh Hoàng A trả một lần. Với cách th c này, H đã nhiều lần chiếm đoạt hàng trong kho bán cho anh Trần Vũ K được khoảng 30 lần, bán cho anh Mai Hoàng A được khoảng 05 lần. Trị giá hàng mỗi lần bán ít nhất khoảng 10.000.000 đồng, nhiều nhất khoảng 50.000.000 đồng, số tiền H bán hàng cho anh Trần Vũ K được khoảng 800.000.000 đồng, bán cho anh Mai Hoàng A đươc khoảng 200.000.000 đồng. Số tiền này H dùng vào việc đánh bạc đá gà và đã thua hết.
Tại bản án Hình sự sơ thẩm số 14/2022/HS-ST ngày 15/4/2022 của Tòa án nhân dân tỉnh S đã quyết định:
Căn c vào điểm a khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 353; điểm b, s, r khoản 1 và khoản 2 Điều 51; điểm g, khoản 1 Điều 52; khoản 1 Điều 54 và Điều 38 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Tuyên bố: Bị cáo Phan Hoàng P phạm tội “Tham ô tài sản”.
Xử phạt bị cáo Phan Hoàng P 15 (mười lăm) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày 05-02-2021.
Hình phạt bổ sung: Cấm bị cáo Phan Hoàng P gi ch c vụ thủ kho trong thời gian 03 (ba) năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về xử lý vật ch ng, trách nhiệm dân sự, án phí, quyền yêu cầu thi hành án và quyền kháng cáo vụ án theo luật định.
Ngày 28/4/2022, bị cáo Phan Hoàng P có đơn kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Bị cáo khai nhận hành vi phạm tội và gi nguyên kháng cáo.
- Luật sư bào ch a cho bị cáo đề nghị xem xét giá trị hàng hóa bị chiếm đoạt, theo biên bản kiểm kho có giá trị là 979.434.073 đồng, nhưng theo kết quả định giá thì giá trị hàng hóa thất thoát là 1.403.368.000 đồng nên theo nguyên tắc có lợi cho bị cáo Luật sư đề nghị Hội đồng xét xử lấy trị giá 979.434.073 đồng đề xem xét giảm nhẹ một phần hình phạt cho bị cáo.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố H phát biểu ý kiến: Bị cáo lấy 22 loại hàng hóa Theo Kết luận định giá của cơ quan có thẩm quyền có trị giá 1.318.020.000 đồng. Tòa án cấp sơ thẩm áp dụng điểm a khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 353 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Xử phạt bị cáo Phan Hoàng P 15 năm tù là đã dưới khung hình phạt, bị cáo kháng cáo xin giảm nhẹ nhưng không có tình tiết giảm nhẹ nào mới nên đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận, gi nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
* Về tố tụng:
[1] Điều 62 của Bộ luật tố tụng hình sự quy định: “Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản …”. Như vậy trong vụ án này bị cáo chiếm đoạt tài sản của Công ty c phần thương nghiệp Cà Mau, do đó Công ty c phần thương nghiệp Cà Mau là bị hại ch không phải nguyên đơn dân sự như Tòa án cấp sơ thẩm xác định.
Tuy nhiên, việc xác định sai tư cách tố tụng của bị hại nêu trên không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty c phần thương nghiệp Cà Mau, nên không cần thiết phải hủy án sơ thẩm mà chỉ điều chỉnh lại cho phù hợp và nêu ra để Tòa án cấp sơ thẩm rút kinh nghiệm.
* Về nội dung:
[2] Tại phiên tòa phúc thẩm bị cáo Phan Hoàng P thừa nhận toàn bộ hành vi phạm tội như đã khai nhận: Bị cáo là người được Công ty phân công làm nhiệm vụ thủ kho, trực tiếp quản lý hàng hóa. Khoảng thời gian từ tháng 01-2020 đến trước ngày 22-6-2020, bị cáo đã nhiều lần lấy 22 loại hàng hóa ra bán cho anh Trần Vũ K và anh Mai Hoàng A lấy tiền, nhưng bị cáo cho rằng trị giá của 22 mặt hàng theo người bị hại yêu cầu bồi thường là 979.434.073 đồng ch không phải trị giá 1.318.020.000 đồng như Kết luận định giá tài sản.
[3] Xét lời khai thừa nhận tội của bị cáo Phan Hoàng P là phù hợp với lời khai của bị hại, của người liên quan, Kết luận định giá tài sản trong tố tụng hình sự, nên Hội đồng xét xử phúc thẩm có căn c để kết luận: Hành vi nêu trên của bị cáo đã có đủ yếu tố cấu thành tội “Tham ô tài sản” điểm a khoản 4 Điều 353 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
[4] Hành vi của bị cáo là rất nguy hiểm cho xã hội, bị cáo chiếm đoạt tài sản có giá trị trên 1.000.000.000 đồng, đây là tình tiết tăng nặng định khung hình phạt được quy định tại điểm a khoản 4 Điều 353 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), có khung hình phạt từ 20 năm, chung thân hoặc tử hình. Tòa án sơ thẩm đã áp dụng các tình tiết giảm nhẹ: Thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; bị cáo tự khai ra nh ng lần phạm tội trước; bị cáo đã tự nguyện bồi thường cho bị hại số tiền 450.000.000 đồng; có nhân thân tốt, theo điểm b, s, r khoản 1, khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) và áp dụng dụng khoản 1 Điều 54 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) cho bị cáo hưởng m c hình phạt 15 năm tù là dưới m c thấp nhất của khung hình phạt, là đã rất khoan hồng cho bị cáo, không nặng. Bị cáo kháng cáo xin giảm nhẹ vì cho rằng số tiền bị cáo chiếm đoạt chỉ có 979.434.073 đồng, là không phù hợp với Kết luận định giá tài sản số 4248 KL-HĐĐG ngày 21-10-2020 của Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự tỉnh S, nên kháng cáo xin giảm nhẹ của bị cáo không được chấp nhận.
[5] Quan điểm của Luật sư đề nghị xem xét giá trị hàng hóa bị chiếm đoạt, theo biên bản kiểm kho có giá trị là 979.434.073 đồng, nhưng theo kết quả định giá thì giá trị hàng hóa thất thoát là 1.403.368.000 đồng, nên Luật sư đề nghị áp dụng nguyên tắc có lợi cho bị cáo thì áp dụng trị giá tài sản bị tham ô là 979.434.073 đồng để giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo, là không có căn c . Bởi lẽ Biên bản kiểm kho của người bị hại chỉ kiểm đếm về số lượng hàng hóa cụ thể bị mất là 22 mặt hàng còn khi truy c u trách nhiệm hình sự đối với bị cáo là căn c vào kết luận định giá của Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự xác định 22 mặt hàng theo giá thị trường tại thời điểm bị cáo chiếm đoạt là 1.318.020.000đồng.
[6] Quan điểm của Viện kiểm sát đề nghị không chấp nhận kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt của các bị cáo, gi nguyên bản án sơ thẩm là có căn c chấp nhận.
[7] Án phí hình sự phúc thẩm, bị cáo phải chịu theo quy định của pháp luật.
[8] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn c Điều 345 và điểm a khoản 1 Điều 355 và Điều 356 của Bộ luật tố tụng Hình sự năm 2015;
1. Không chấp nhận kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt của bị cáo Phan Hoàng P.
2. Gi nguyên Bản án Hình sự sơ thẩm số: 14/2022/HS-ST ngày 15/4/2022 của Tòa án nhân dân tỉnh S.
3. Tuyên bố: Bị cáo Phan Hoàng P phạm tội “Tham ô tài sản”.
4. Áp dụng điểm a khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 353; điểm b, s, r khoản 1 và khoản 2 Điều 51; điểm g, khoản 1 Điều 52; khoản 1 Điều 54 và Điều 38 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
5. Xử phạt bị cáo Phan Hoàng P 15 (mười lăm) năm tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày 05-02-2021.
6. Hình phạt bổ sung: Cấm bị cáo Phan Hoàng P gi ch c vụ thủ kho trong thời gian 03 (ba) năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt.
7. Án phí hình sự phúc thẩm, bị cáo Phan Hoàng P phải chịu 200.000 đ (Hai trăm nghìn đồng).
8. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Bản án về tội tham ô tài sản số 609/2022/HS-PT
Số hiệu: | 609/2022/HS-PT |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân cấp cao |
Lĩnh vực: | Hình sự |
Ngày ban hành: | 26/08/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về