TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA
BẢN ÁN 95/2024/HS-ST NGÀY 02/04/2024 VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY
Ngày 02 tháng 4 năm 2024, tại điểm cầu trung tâm trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La và điểm cầu thành phần nhà tạm giữ Công an huyện Mộc Châu, xét xử công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số: 108/2024/TLST-HS ngày 21 tháng 3 năm 2024, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 104/2024/QĐXXST-HS ngày 21 tháng 3 năm 2024 đối với bị cáo:
Tráng A C, sinh năm 1974 tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La; nơi cư trú: Bản P, xã Lóng Sập, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Mông; trình độ văn hoá: Không biết chữ; nghề nghiệp: Trồng trọt; đảng phái, đoàn thể: Không; con ông Tráng Láo K, con bà Vàng Thị Í (Đều đã chết), vợ là Vàng Thị S, có 03 con; tiền sự: Không.
Có 01 tiền án: Tại bản án hình sự sơ thẩm số 323/2009/HSST ngày 22/9/2009 Toà án nhân dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La xử phạt 09 tháng tù về tội Trộm cắp tài sản, theo điểm c khoản 1 Điều 138 Bộ luật Hình sự, bồi thường cho Vì Văn Điệp số tiền 820.000 đồng. Chấp hành xong hình phạt tù ngày 14/4/2010, chưa chấp hành tiền bồi thường dân số đối với Vì Văn Điệp (Vì Văn Điệp tiếp tục yêu cầu Tráng A C bồi thường), chưa được xoá án tích.
Về nhân thân: Ngày 12/4/2018 Toà án nhân dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La áp dụng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với thời gian 24 tháng, chấp hành xong Quyết định ngày 12/4/2020 (Đã được xoá tiền sự).
Bị bắt tạm giữ, tạm giam từ ngày 03/01/2024 cho đến nay. Tham gia phiên tòa tại điểm cầu thành phần, có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Hồi 14 giờ ngày 03/01/2024 tổ công tác Đồn biên phòng Cửa khẩu Lóng Sập phối hợp với Công an xã Lóng Sập là nhiệm vụ tại bản Pha Nhên, xã Lóng Sập tiến hành kiểm tra đối với Tráng A C đang đi bộ trên đường dân sinh. Qua kiểm tra phát hiện Tráng A C đang cất giấu trong túi áo 01 gói nilon màu xanh bên trong đựng các viên nén màu hồng, trên bề mặt mỗi viên có ký hiệu WY nghi là ma tuý, loại Methamphetamine, tổ công tác lập biên bản bắt người phạm tội quả tang, thu giữ niêm phong vật chứng.
Ngày 03/01/2024, Đồn biên phòng Cửa khẩu Lóng Sập tiến hành xác định khối lượng kiểm đếm các viên nén màu hồng nghi Methamphetamine thu giữ C Tráng A C được 69 viên, có tổng khối lượng 7,59 gam, lấy 05 viên có khối lượng 0,52 gam làm mẫu trưng cầu giám định, mẫu có ký hiệu G.
Tại Kết luận giám định số 211 ngày 04/01/2024 C Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Sơn La kết luận:“Mẫu gửi giám định ký hiệu G là ma túy; loại Methamphetamine, khối lượng C mẫu gửi giám định là 0,52 gam. Tổng khối lượng ma túy thu giữ là 7,59 gam; loại Methamphetamine.
Quá trình điều tra Tráng A C khai nhận: Bản thân nghiện chất ma túy, khoảng 11 giờ 00 phút ngày 03/01/2024 Tráng A C đi bộ một mình từ nhà đến khu vực biên giới thuộc bản Pha Nhên, xã Lóng Sập, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La mục đích tìm mua ma túy để sử dụng, tại đây C gặp và hỏi mua được 69 viên hồng phiến với giá 1.000.000 đồng C một người phụ nữ dân tộc Mông không quen biết. Sau khi mua được ma tuý, C cất giấu trong túi áo rồi đi bộ về. Trên đường về thì bị tổ công tác kiểm tra, phát hiện bắt quả tang, thu giữ vật chứng nêu trên.
Cáo trạng số 54/CT-VKS ngày 21 tháng 3 năm 2024 C Viện Kiểm sát nhân dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La truy tố Tráng A C về tội: Tàng trữ trái phép chất ma túy, theo điểm g khoản 2 Điều 249 Bộ luật Hình sự.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La giữ nguyên cáo trạng truy tố, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố bị cáo Tráng A C phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma tuý” và áp dụng các căn cứ pháp luật như sau:
- Áp dụng điểm g khoản 2 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51; điểm h khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự. Xử phạt bị cáo Tráng A C từ 07 năm đến 08 năm tù.
Không áp dụng hình phạt bổ sung (Phạt tiền) đối với bị cáo.
- Về vật chứng: Áp dụng điểm c khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự; điểm a, c khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự:
Tịch thu tiêu hủy: 01 phong bì còn nguyên niêm phong, bên trong đựng 01 phong bì niêm phong ban đầu, 01 phong bì đựng túi nilon màu xanh, 7,07 gam Methamphetamine; 01 phong bì đựng Test thử ma túy C Tráng A C.
Về án phí: Áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 12; khoản 6 Điều 15 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 C Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, đề nghị miễn án phí hình sự sơ thẩm đối với bị cáo Tráng A C.
Sau khi đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm xử lý các vấn đề C vụ án, bị cáo hoàn toàn nhất trí và không có ý kiến tranh luận đối với quan điểm C đại diện Viện Kiểm sát.
Bị cáo có lời nói sau cùng xin được giảm nhẹ mức hình phạt và không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Hành vi, quyết định tố tụng C Công an xã Lóng Sập và Đồn Biên phòng cửa khẩu Lóng Sập, Công an huyện Mộc Châu, Cơ quan điều tra Công an huyện Mộc Châu, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộc Châu, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định C Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định C cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng C cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Về tội danh: Tại phiên tòa bị cáo Tráng A C khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình như đã khai tại cơ quan Điều tra. Số ma túy bị thu giữ là Methamphetamine có khối lượng 7,59 gam, nguồn gốc do bị cáo mua C người phụ nữ dân tộc Mông không quen biết mục đích để sử dụng cho bản thân, trên đường về bị phát hiện, bắt giữ.
Xét lời khai C bị cáo phù hợp với biên bản bắt người phạm tội quả tang do tổ công tác Đồn Biên phòng cửa khẩu Lóng Sập lập hồi 14 giờ 00 phút, ngày 03/01/2024; biên bản thu giữ vật chứng, biên bản mở niêm phong xác định khối lượng lấy mẫu giám định, bản kết luận giám định số 211 ngày 04/01/2024 C Phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Sơn La kết luận là ma túy, loại Methamphetamine. Lời khai C bị cáo phù hợp với lời khai C người chứng kiến và các tài liệu, chứng cứ C cơ quan điều tra đã thu thập được trong hồ sơ.
[3]Về khung hình phạt áp dụng: Bị cáo tàng trữ khối lượng 7,59 gam Methamphetamine mục đích để sử dụng cho bản thân, do đó Tráng A C đã phạm vào tội Tàng trữ trái phép chất ma túy, theo điểm g khoản 2 Điều 249 Bộ luật Hình sự, có mức hình phạt tù từ 05 năm đến 10 năm, thuộc trường hợp rất nghiêm trọng.
Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Tại bản án hình sự sơ thẩm số 323/2009/HS-ST ngày 22/9/2009 Toà án nhân dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, xử phạt 09 tháng tù về tội trộm cắp tài sản, bồi thường cho bị hại số tiền 820.000 đồng, đến thời điểm phạm tội mới bị cáo chưa thực hiện việc bồi thường cho người bị hại, do vậy chưa được xóa án tích nên vi phạm tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại điểm h khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự.
Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự.
Về nhân thân: Bị cáo là đối tượng nghiện chất ma túy, đã bị đưa vào cở sở cai nghiện bắt buộc, đã chấp hành xong Quyết định. Xét tính chất, mức độ C tội phạm, cần thiết phải xử phạt tù và cách ly bị cáo ra khỏi đời sống xã hội một thời gian để cải tạo, giáo dục bị cáo thành người có ích cho xã hội và làm tốt công tác răn đe, phòng ngừa chung.
[4] Về hình phạt bổ sung: Theo quy định tại khoản 5 Điều 249 Bộ luật Hình sự quy định người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy: Quá trình điều tra và xét hỏi công khai tại phiên tòa thấy rằng bị cáo là đối tượng nghiện chất ma túy, không có tài sản nên không áp dụng hình phạt bổ sung (Phạt tiền) đối với bị cáo là phù hợp.
[5] Về vật chứng:
Đối với: 01 phong bì còn nguyên niêm phong, bên trong đựng 01 phong bì niêm phong ban đầu, 01 phong bì đựng túi nilon màu xanh, 7,07 gam Methamphetamine; 01 phong bì đựng Test thử ma túy C Tráng A C. Xét là vật Nhà nước cấm tàng trữ, lưu hành cùng vật không còn giá trị sử dụng. Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự; điểm a, c khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự, cần tịch thu tiêu hủy.
[6] Về các vấn đề khác:
Đối với người phụ nữ dân tộc Mông đã bán ma túy cho Tráng A C như C khai nhận, quá trình điều tra không xác định được lai lịch địa chỉ nên Cơ quan điều tra huyện Mộc Châu không có căn cứ để điều tra làm rõ. Do đó, buộc bị cáp phải chịu trách nhiệm về toàn bộ số ma túy bị thu giữ.
[7] Về án phí: Bị cáo Tráng A C sinh sống ở vùng có kinh tế đặc biệt khó khăn, tại phiên tòa bị cáo có ý kiến đề nghị miễn án phí, căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12; khoản 6 Điều 15 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 C Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Miễn án phí hình sự sơ thẩm đối với bị cáo Tráng A C.
[8] Thời hạn tạm giam C bị cáo còn dưới 45 ngày do đó Hội đồng xét xử ra Quyết định tạm giam 45 ngày đối với bị cáo để đảm bảo thi hành án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
1. Căn cứ điểm g khoản 2 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51; điểm h khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự. Tuyên bố bị cáo Tráng A C phạm tội: Tàng trữ trái phép chất ma túy. Xử phạt bị cáo Tráng A C 07 (Bảy) năm, 06 (Sáu) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày 03/01/2024.
Không áp dụng hình phạt bổ sung (Phạt tiền) đối với bị cáo.
2. Về vật chứng: Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự; điểm a, c khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự:
Tịch thu tiêu hủy: 01 phong bì còn nguyên niêm phong, bên trong đựng 01 phong bì niêm phong ban đầu, 01 phong bì đựng túi nilon màu xanh, 7,07 gam Methamphetamine; 01 phong bì đựng Test thử ma túy C Tráng A C.
3. Về án phí: Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12; khoản 6 Điều 15 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 C Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Miễn án phí hình sự sơ thẩm đối với Tráng A C.
4. Về quyền kháng cáo: Căn cứ Điều 331, 333 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Bị cáo được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (Ngày 02/4/2024).
Bản án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy số 95/2024/HS-ST
Số hiệu: | 95/2024/HS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Mộc Châu - Sơn La |
Lĩnh vực: | Hình sự |
Ngày ban hành: | 02/04/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về