Bản án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy số 208/2021/HS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA

BẢN ÁN 208/2021/HS-ST NGÀY 12/08/2021 VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY

Ngày 12 tháng 8 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyên Mộc Châu , tỉnh Sơn La, xét xử công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số: 211/2021/TLST - HS ngày 27 tháng 7 năm 2021, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 213/2021/QĐXXST - HS ngày 02 tháng 8 năm 2021 đối với bị cáo:

Lƣờng Thị D, sinh năm 1984 tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La; nơi cư trú: Tiểu khu Bản M, thị trấn Mộc Châu, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La; giới tính: Nữ; tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Thái; trình độ văn hoá: Lớp 9/12; nghề nghiệp: Trồng trọt; đảng phái, đoàn thể: Không; con ông Lường Văn H, con bà Hoàng Thị C (Đều đã chết); chồng thứ nhất Hoàng Văn V (Đã ly hôn); chồng thứ hai Đinh Văn N, sinh năm 1988, có 03 con; tiền án, tiền sự: Không.

Bị bắt tạm giữ, tạm giam từ ngày 06/6/2021 cho đến nay, có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Bản thân nghiện chất ma túy, khoảng 15 giờ 30 phút ngày 06/6/2021 Lường Thị D đi bộ trên đường dân sinh thuộc tiểu khu Bệnh Viện, thị trấn Nông Trường Mộc Châu thì gặp và hỏi mua của một người đàn ông dân tộc Mông không quen biết được 10 viên hồng phiến với giá 500.000 đồng, có được ma túy D cất giấu trong người rồi tìm nơi sử dụng, trên đường đi thì bị tổ công tác Công an huyện Mộc Châu kiểm tra phát hiện, thu giữ: 01 vỏ bao thuốc lá Thăng Long bên trong đựng 01 gói giấy màu trắng, tiếp đến là lớp giấy màu vàng đựng 10 viên nén màu hồng nghi Methamphetamine.

Ngày 06/6/2021, cơ quan điều tra Công an huyện Mộc Châu tiến hành mở niêm phong, cân tịnh, xác định khối lượng 10 viên nén màu hồng thu giữ của Lường Thị D có khối lượng 01 (Một) gam, lấy toàn bộ làm mẫu gửi trưng cầu giám định, mẫu có ký hiệu D.

Tại kết luận giám định số 1090 ngày 09/6/2021 của phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Sơn La kết luận: Mẫu gửi giám định ký hiệu D là ma túy; loại Methamphetamine, khối lượng mẫu gửi giám định là 01 gam; tổng khối lượng ma túy thu giữ là 01 gam, loại Methamphetamine.

Bản cáo trạng số 151/CT-VKS ngày 27 tháng 7 năm 2021 của Viện Kiểm sát nhân dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La truy tố: Lường Thị D về tội: Tàng trữ trái phép chất ma túy, theo điểm c khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát giữ quyền công tố luận tội, giữ nguyên quyết định truy tố và đề nghị Hội đồng xét xử: Tuyên bố bị cáo Lường Thị D phạm tội: Tàng trữ trái phép chất ma túy.

- Áp dụng điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự. Xử phạt bị cáo Lường Thị D 24 tháng đến 27 tháng tù. Không áp dụng hình phạt bổ sung (Phạt tiền) đối với bị cáo.

- Về vật chứng: Áp dụng điểm c khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự; điểm a, c khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự:

Tịch thu tiêu hủy: 01 phong bì niêm phong bên trong gồm 01 phong bì niêm phong gửi giám định đã bóc mở và chất bột màu hồng thuộc mẫu gửi giám định ký hiệu D, có khối lượng 0,50 gam; 01 phong bì bên trong đựng vỏ niêm phong ban đầu, vỏ bao thuốc lá Thăng Long màu vàng, mảnh giấy bạc màu trắng, mảnh giấy màu trắng; 01 phong bì đựng Test thử ma túy của Lường Thị D; 01 phong bì đựng Test thử thai của Lường Thị D, kết quả: Không có thai.

Về án phí: Bị cáo phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Sau khi đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm xử lý các vấn đề của vụ án, bị cáo hoàn toàn nhất trí với quan điểm của đại diện Viện Kiểm sát. Bị cáo có lời nói sau cùng xin được giảm nhẹ mức hình phạt và không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

1 Về tố tụng: Hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan điều tra Công an huyện Mộc Châu, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộc Châu, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.

2 Về tội danh: Tại phiên tòa bị cáo Lường Thị D khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình như đã khai tại cơ quan điều tra, số ma túy bị thu giữ là Methamphetamine, có tổng khối lượng 01 (Một) gam, nguồn gốc do bị cáo mua của người đàn ông dân tộc Mông không quen biết, để sử dụng cho bản thân. Bị cáo khẳng định việc khai báo tại cơ quan điều tra và tại phiên tòa ngày hôm nay là hoàn toàn tự nguyện và đúng với hành vi bị cáo đã thực hiện.

Xét lời khai của bị cáo phù hợp với biên bản bắt người phạm tội quả tang do tổ công tác Công an huyện Mộc Châu lập hồi 15 giờ 30 phút, ngày 06/6/2021; biên bản thu giữ vật chứng, biên bản mở niêm phong xác định khối lượng lấy mẫu giám định, bản kết luận giám định số 1090 ngày 09/6/2021 của phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Sơn La, kết luận là chất ma túy, loại Methamphetamine. Lời khai của bị cáo phù hợp với lời khai của người chứng kiến và các tài liệu, chứng cứ của cơ quan điều tra đã thu thập được trong hồ sơ.

3 Khung hình phạt áp dụng: Bị cáo tàng trữ khối lượng 01 gam chất ma túy, loại chất Methamphetamine, đã vi phạm điểm c khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự, có mức hình phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Không có.

Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo thành khẩn khai báo là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự.

4 Vê hinh phat bô sung : Theo quy định tại khoản 5 Điều 249 Bộ luật Hình sự quy định người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy: Quá trình điều tra và xét hỏi công khai tại phiên tòa thấy rằng bị cáo là đối tượng nghiện chất ma túy, không có tài sản nên không áp dụng hình phạt bổ sung (Phạt tiền) đối với bị cáo là phù hợp.

5 Về vật chứng:

Đối với: 01 phong bì niêm phong bên trong gồm 01 phong bì niêm phong gửi giám định đã bóc mở và chất bột màu hồng thuộc mẫu gửi giám định ký hiệu D, có khối lượng 0,50 gam; 01 phong bì bên trong đựng vỏ niêm phong ban đầu, vỏ bao thuốc lá Thăng Long màu vàng, mảnh giấy bạc màu trắng, mảnh giấy màu trắng; 01 phong bì đựng Test thử ma túy của Lường Thị D; 01 phong bì đựng Test thử thai của Lường Thị D. Xét là vật bị Nhà nước cấm tàng trữ, lưu hành cùng vật không còn giá trị sử dụng nên cần tịch thu tiêu hủy.

6 Về các vấn đề khác:

Đối với người đàn ông dân tộc Mông đã bán ma túy cho bị cáo như bị cáo đã khai, quá trình điều tra không xác định được lai lịch, địa chỉ, do đó không có căn cứ điều tra làm rõ, vì vậy buộc bị cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ số ma túy bị thu giữ.

7 Về án phí: Bị cáo phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

[8] Thơi han tam giam của bi cao còn dưới 45 ngày do đó Hội đồng xét xử ra Quyết định tạm giam 45 ngày sau phiên tòa để đảm cho việc thi hành án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

1. Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự. Tuyên bố bị cáo Lường Thị D phạm tội: Tàng trữ trái phép chất ma túy.

Xử phạt bị cáo Lường Thị D 27 (Hai mươi bảy) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày 06/6/2021.

Không áp dụng hình phạt bổ sung (Phạt tiền) đối với bị cáo.

2. Về vật chứng: Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự; điểm a, c khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự:

Tịch thu tiêu hủy: 01 phong bì niêm phong bên trong gồm 01 phong bì niêm phong gửi giám định đã bóc mở và chất bột màu hồng thuộc mẫu gửi giám định ký hiệu D, có khối lượng 0,50 gam; 01 phong bì bên trong đựng vỏ niêm phong ban đầu, vỏ bao thuốc lá Thăng Long màu vàng, mảnh giấy bạc màu trắng, mảnh giấy màu trắng; 01 phong bì đựng Test thử ma túy của Lường Thị D; 01 phong bì đựng Test thử thai của Lường Thị D, kết quả: Không có thai.

3. Về án phí: Căn cứ khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự; khoản 1 Điều 21; điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Bị cáo Lường Thị D phải chịu 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự sơ thẩm.

Bị cáo được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

122
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy số 208/2021/HS-ST

Số hiệu:208/2021/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mộc Châu - Sơn La
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 12/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về