Bản án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy số 141/2022/HS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 141/2022/HS-ST NGÀY 20/05/2022 VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY

Ngày 20 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số: 112/2022/TLST-HS ngày 22 tháng 4 năm 2022, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 122/2022/QĐXXST-HS ngày 06 tháng 5 năm 2022 đối với bị cáo:

Nguyễn Phước S (Nh), sinh năm 1991 tại tỉnh Bình Dương; thường trú: Số 556/8 khu phố Ch Th, phường B A, thành phố D A, tỉnh Bình Dương; nghề nghiệp: Không; trình độ học vấn: 7/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn Phước Th (đã chết) và bà Phạm Thị Kim L, sinh năm 1970; tiền sự: Không; tiền án: Ngày 05/6/2014, bị Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An (nay là thành phố Dĩ An), tỉnh Bình Dương xử phạt 04 tháng tù về tội Trộm cắp tài sản, theo Bản án hình sự sơ thẩm số 202/2014/HSST, chấp hành xong hình phạt tù ngày 14/9/2014, chưa đóng án phí; Nhân thân:

- Ngày 28/5/2007, bị Tòa án nhân dân huyện D A (nay là thành phố D A), tỉnh Bình Dương xử phạt 02 năm 06 tháng tù về tội Cố ý gây thương tích, theo Bản án hình sự sơ thẩm số 122/2007/HSST, chấp hành xong hình phạt tù ngày 17/01/2009, đóng án phí ngày 10/02/2008;

- Ngày 27/4/2016, bị Tòa án nhân dân thị xã D A (nay là thành phố D A), tỉnh Bình Dương xử phạt 03 năm tù về tội Tàng trữ trái phép chất ma túy, theo Bản án hình sự sơ thẩm số 301/2016/HSST, chấp hành xong hình phạt tù ngày 27/9/2018, đóng án phí ngày 19/12/2016;

- Ngày 27/4/2016, bị Công an phường Đ H, thị xã D A (nay là thành phố D A), tỉnh Bình Dương xử phạt hành chính 750.000 đồng về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy, theo Quyết định số 115/QĐ-XPHC, đóng tiền phạt ngày 10/5/2016.

- Ngày 14/6/2019, bị Chủ tịch UBND phường B A, thành phố D A, tỉnh Bình Dương ra Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại phường số 135/QĐ- UBND, thời hạn áp dụng là 03 tháng, kể từ ngày 14/6/2019.

Bị cáo bị bắt tạm giữ, tạm giam từ ngày 14/01/2022 cho đến nay; có mặt.

* Người tham gia tố tụng khác:

- Người chứng kiến: Anh Huỳnh Văn Qu; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Khoảng 04 giờ 15 phút ngày 14/01/2022, Công an phường B A, thành phố D A, tỉnh Bình Dương kiểm tra hành chính nhà không số thuộc tổ T, khu phố Ch Th, phường B A, thành phố D A, tỉnh Bình Dương phát hiện Nguyễn Phước S đang lưu trú tại đây. Do bản thân S nghiện ma túy và đang tàng trữ trái phép chất ma túy nên Nguyễn Phước S tự nguyện lấy 01 gói nilon hàn kín chứa tinh thể màu trắng trong họp thuốc lá hiệu Jet ra giao nộp cho lực lượng Công an. Sang khai nhận là ma túy nên Công an phường B A lập biên bản tiếp nhận người phạm tội ra đầu thú và thu giữ tang vật.

Quá trình điều tra, Nguyễn Phước S khai nhận: Khoảng 19 giờ ngày 13/01/2022, do có nhu cầu sử dụng ma túy nên Nguyễn Phước S nhờ một người bạn tên Qu (chưa rõ nhân thân, lai lịch) mua giùm 300.000 đồng ma túy. Sau khi nhờ Qu mua giùm ma túy thì S lấy ra một ít sử dụng, số còn lại S bỏ trong họp thuốc lá hiệu Jet để trên giường. Đến khoảng 04 giờ 15 phút ngày 14/01/2022, Công an kiểm tra hành chính nhà S đang lưu trú thì Sang tự nguyện giao nộp số ma túy còn lại cho Công an.

Vật chứng thu giữ: 01 (một) gói nilon hàn kín bên trong chứa tinh thể màu trắng và 01 (một) họp thuốc lá hiệu Jet.

Theo Kết luận giám định số 87/MT-PC09 ngày 19/01/2022 của Phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Bình Dương, kết luận: Mẫu tinh thể màu trắng gửi đến giám định là ma túy, có khối lượng 0,1415 gam, loại Methamphetamine.

Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo không có ý kiến hay khiếu nại gì về Kết luận giám định số 87/MT-PC09 ngày 19/01/2022 của Phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Bình Dương.

Đối với người đàn tên Qu mua ma túy giùm cho S, hiện chưa rõ nhân thân, lai lịch nên Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố D A, tỉnh Bình Dương tiếp tục điều tra, xác minh xử lý sau.

Bản Cáo trạng số 139/CT-VKS-DA ngày 20 tháng 4 năm 2022, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương truy tố bị cáo Nguyễn Phước S về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo điểm c khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Tại phiên tòa, trong phần tranh tụng đại diện Viện kiểm sát giữ nguyên quyết định truy tố theo toàn bộ nội dung cáo trạng đã nêu, đánh giá tính chất mức độ hành vi phạm tội, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nhân thân của bị cáo, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm c khoản 1 Điều 249, điểm s khoản 1 và khoản 2 Điều 51; điểm h khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 để xử phạt bị cáo Nguyễn Phước S với mức án từ 01 (một) năm 06 (sáu) tháng đến 02 (hai) năm tù.

* Về xử lý vật chứng: Đối với 01 (một) bì thư đã niêm phong số 87/PC09 bên trong có ma túy còn lại sau giám định 0,0984 gam, loại Methamphetamine và 01 (một) họp thuốc lá hiệu Jet là vật cấm lưu thông và công cụ sử dụng vào việc phạm tội nên đề nghị tịch thu tiêu hủy.

Tại phiên tòa, bị cáo không có ý kiến tranh luận với đại diện Viện kiểm sát về điều luật áp dụng, khung hình phạt, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và xử lý vật chứng đồng thời trong lời nói sau cùng bị cáo xin giảm nhẹ hình phạt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về tố tụng: Hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra Công an thành phố Dĩ An, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự. Quá trình tố tụng và tại phiên tòa, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác không có ý kiến hay khiếu nại gì về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.

[2] Về căn cứ xác định bị cáo phạm tội: Căn cứ vào lời khai của bị cáo và người chứng kiến; biên bản tiếp nhận người phạm tội ra đầu thú ngày 14/01/2022, Kết luận giám định số 87/MT-PC09 ngày 19/01/2022 của Phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Bình Dương và những chứng cứ, tài liệu được thu thập trong hồ sơ vụ án, xác định: Khoảng 04 giờ 15 phút ngày 14/01/2022, Công an phường B A tiến hành kiểm tra hành chính nhà không số thuộc tổ T, khu phố Ch Th, phường B A, thành phố D A, tỉnh Bình Dương phát hiện Nguyễn Phước S đang lưu trú tại đây có tàng trữ trái chất ma túy có khối lượng 0,1415 gam, loại Methamphetamine.

Như vậy, hành vi tàng trữ ma túy có khối lượng 0,1415 gam, loại Methamphetamine với mục đích để sử dụng đã đủ yếu tố cấu thành tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Do đó, Cáo trạng số 139/CT-VKS-DA ngày 20 tháng 4 năm 2022 của Viện kiểm sát thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương truy tố bị cáo cũng như bản luận tội của Kiểm sát viên đối với bị cáo là có căn cứ, đúng người, đúng tội và đúng pháp luật.

[3] Tính chất, mức độ của hành vi phạm tội: Tội phạm do bị cáo thực hiện là nghiêm trọng, đã trực tiếp xâm phạm đến sự quản lý độc quyền của Nhà nước về chất ma túy, gây mất trật tự trị an tại địa phương. Bị cáo là người có năng lực trách nhiệm hình sự nhận thức rõ hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy là vi phạm pháp luật nhưng vẫn cố ý thực hiện. Vì vậy, cần xử phạt bị cáo với mức án tương xứng với tính chất mức độ tội phạm đã thực hiện, có xét đến các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nhân thân của bị cáo.

[4] Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Bị cáo có 01 tiền án về tội Trộm cắp tài sản, chưa được xóa án tích, nay tiếp tục phạm tội mới do cố ý nên bị cáo phải chịu tình tiết “Tái phạm” được quy định tại điểm h khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

[5] Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Xét trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa, bị cáo đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; bị cáo đầu thú khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình. Đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm s khoản 1 và khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

[6] Về nhân thân: Bị cáo là người có nhân thân xấu thể hiện bị cáo có tiền án chưa được xóa, bản thân bị cáo là người nghiện ma túy nên cũng cần xem xét khi quyết định hình phạt đối với bị cáo.

[7] Về hình phạt:

- Hình phạt chính: Xét bị cáo phạm tội nghiêm trọng, đã xâm phạm vào sự quản lý độc quyền của Nhà nước về chất ma tuý, có nhân thân xấu đồng thời hành vi phạm tội của bị cáo gây ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh trật tự tại địa phương.Vì vậy Hội đồng xét xử quyết định áp dụng hình phạt tù đối với bị cáo, cách ly bị cáo ra khỏi đời sống xã hội một thời gian mới đủ để giáo dục, cải tạo bị cáo thành công dân có ích cho gia đình, xã hội và có tác dụng đấu tranh, phòng ngừa chung.

- Về hình phạt bổ sung: Theo quy định tại khoản 5 Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017: “Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”. Tuy nhiên, áp dụng phạt tù cũng đủ để răn đe, giáo dục bị cáo nên Hội đồng xét xử quyết định không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.

[8] Về xử lý vật chứng: Xét 01 (một) bì thư đã niêm phong số 87/PC09 bên trong có ma túy còn lại sau giám định 0,0984 gam, loại Methamphetamine và 01 (một) họp thuốc lá hiệu Jet là vật cấm lưu thông và công cụ sử dụng vào việc phạm tội nên cần tịch thu tiêu hủy [9] Đối với người đàn tên Qu mua ma túy giùm cho S, hiện chưa rõ nhân thân, lai lịch nên Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố D A, tỉnh Bình Dương tiếp tục điều tra, xác minh xử lý sau, là đúng quy định của pháp luật.

[10] Đối với quan điểm của đại diện Viện kiểm sát thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương đưa ra tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nhân thân, mức hình phạt đối với bị cáo cũng như việc xử lý vật chứng là phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử do vậy được chấp nhận.

[11] Án phí sơ thẩm: Bị cáo phải nộp án phí hình sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 và điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc Hội khoá 14 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

1. Tuyên bố bị cáo Nguyễn Phước S phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”. Áp dụng điểm c khoản 1 Điều 249; Điều 38; điểm s khoản 1 và khoản 2 Điều 51; điểm h khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

- Xử phạt bị cáo Nguyễn Phước S 01 (một) năm 09 (chín) tháng tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ 14/01/2022.

2. Về xử lý vật chứng: Áp dụng điểm a, c khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017; Điều 89; điểm a khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

- Tịch thu tiêu hủy 01 (một) bì thư đã niêm phong số 87/PC09 bên trong có ma túy còn lại sau giám định 0,0984 gam, loại Methamphetamine và 01 (một) họp thuốc lá hiệu Jet.

(Theo biên bản giao nhận vật chứng ngày 22/4/2022 giữa Cơ quan cảnh sát điều tra Công an thành phố Dĩ An với Chi cục thi hành án dân sự thành phố Dĩ An).

3. Về án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự; điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Bị cáo Nguyễn Phước S phải nộp 200.000 (hai trăm nghìn) đồng tiền án phí hình sự sơ thẩm.

Bị cáo có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

122
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy số 141/2022/HS-ST

Số hiệu:141/2022/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 20/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về