Bản án về tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi số 39/2020/HS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 39/2020/HS-ST NGÀY 21/04/2020 VỀ TỘI GIAO CẤU VỚI NGƯỜI TỪ ĐỦ 13 TUỔI ĐẾN DƯỚI 16 TUỔI

Ngày 21/4/2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đ, tỉnh B mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số 25/2020/HSST ngày 20/02/2020 theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 35/2020/HSST – QÑ, ngày 18/3/2020 đối với bị cáo:

Họ và tên: THẠCH MINH N; Tên gọi khác: Không; Giới tính: Nam; Sinh năm 1998; tại Cà Mau; HKTT:Ấp 2, xã Tiến Hưng, thành phố Đ, tỉnh B; Nghề nghiệp: Làm thuê; Trình độ văn hóa: 0/12; Dân tộc: Khmer; Tôn giáo: không; Con ông Thạch N– đã chết - và bà Văn Thị H, sinh năm 1963; Tiền án, tiền sự: không; Tạm giam từ ngày 15/10/2019 đến ngày 03/11/2019. Bị cáo đang bị tạm giam trong vụ án khác, bị cáo có mặt tại phiên tòa.

Người bị hại: chị Ngô Kim P, sinh ngày 24/4/2004; Trú tại: khu phố Tân Đồng 1, phường Tân Thiện, thành phố Đ, tỉnh B (có) Người đại diện theo pháp luật của người bị hại: bà Trần Thu S, sinh năm 1972; trú tại: khu phố Tân Đồng 1, phường Tân Thiện, thành phố Đ, tỉnh B (có)

Những người làm chứng:

1/Bà Nguyễn Thị Kim Y, sinh năm 1979; trú tại: ấp 2, xã Tiến Hưng, thành phố Đ, tỉnh B (vắng)

2/Bà Vũ Thị L, sinh năm 1976; trú tại: ấp 2, xã Tiến Hưng, thành phố Đ, tỉnh B (vắng)

NỘI DUNG VỤ ÁN

 Theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Khoảng tháng 9/2018 Thạch Minh N sử dụng mạng xã hội Facebook với tài khoản “Nh M” kết bạn với tài khoản “Th P” của Ngô Kim P. Sau đó giữa N và chị P thường xuyên nhắn tin với nhau rồi nảy sinh tình cảm yêu thương nhau. Khoảng tháng 10/2018 P bỏ nhà đi đến xã Tiến Hưng, thành phố Đ để gặp N, sau đó cả hai cùng đến thuê phòng trọ số 3 nhà trọ của bà Nguyễn Thị Kim Y để sinh sống cùng nhau.Tại đây N và P nhiều lần quan hệ tình dục với nhau. Khoảng 02 tháng sau, gia đình P phát hiện N và P đang sống cùng nhau nên đã đưa P về nhà và phát hiện P có thai. Khi biết mình có thai, P tiếp tục bỏ nhà đi cùng với N thuê phòng trọ số 5 của nhà trọ “Th L” thuộc ấp 6, xã Tiến Hưng do bà Vũ Thị L làm chủ để cùng sinh sống. Tại đây P và N tiếp tục có quan hệ tình dục với nhau khoảng 01- 02 lần. Ngày 29/3/2019 N bị Cơ quan An ninh điều tra Công an tỉnh B khởi tố và tạm giam về tội “Lưu hành tiền giả” nên P quay về sinh sống cùng gia đình, ngày 18/7/2019 P đã sinh con.( bút lục 74->99) Tại bản kết luận giám định số 4086/C09B ngày 30/9/2019 của Viện KHHS tại thành phố Hồ Chí minh kết luận: Thạch Minh N và Ngô Kim P đều có đầy đủ các alen bắt buộc ở tất cả các lucos gen STR được khảo sát theo hệ Globalfiler đối với bé trai con của Ngô Minh P, bé trai con của Ngô Minh P là con ruột của Thạch Minh N và Ngô Kim P. (bút lục 45) Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Thành khẩn khai báo, ăn năn hối lỗi. Bị hại và người đại diện hợp pháp của bị hại có đơn bãi nại xin giảm nhẹ hình phạt đối với bị cáo N.

Về trách nhiệm dân sự: Bị hại không có yêu cầu gì về dân sự đối với bị cáo N (bút lục 85) Tại bản cáo trạng số 35/CT – VKS ngày 18/02/2020 của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đ tỉnh B đã truy tố bị cáo về tội: “Giao cấu với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi” theo điểm a, d khoản 2 điều 145 của Bộ luật hình sự.

Tại phiên tòa Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đ, tỉnh B giữ nguyên bản cáo trạng số 35/CT – VKS ngày 18/02/2020 và đề nghị Hội đồng xét xử xử phạt bị cáo từ 03 năm đến 03 năm 06 tháng tù Căn cứ vào các tài liệu và chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm tra tại phiên toà; Căn cứ vào kết quả tranh luận, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến của Viện kiểm sát, lời trình bày của bị cáo và những người tham gia tố tụng khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra; Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đ, Điều tra viên và Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo không có ý kiến và khiếu nại gì. Do đó các hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.

[2] Về hành vi phạm tội: Tại phiên tòa hôm nay, bị cáo đã khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình như nội dung bản cáo trạng 36/CT – VKS ngày 18/02/2020 của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đ, tỉnh B đã truy tố. Xét lời khai của bị cáo phù hợp với lời khai của người bị hại, những người làm chứng, bản kết luận giám định về gen số 4086/C09B ngày 30/9/2019 của Viện KHHS tại thành phố Hồ Chí Minh cùng các chứng cứ, tài liệu khác có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm tra công khai tại phiên tòa, cụ thể: Do có quan hệ yêu thương nam nữ và sống chung với nhau nên từ khoảng tháng 10/2018 đến tháng 3/2019 Thạch Minh N đã nhiều lần thực hiện hành vi giao cấu với Ngô Kim P sinh ngày 24 tháng 4 năm 2004 tại phòng trọ số 03 nhà trọ “Không tên” do bà Nguyễn Thị Kim Y làm chủ thuộc ấp 2, xã Tiến Hưng, thành phố Đ và tại phòng trọ số 5 nhà trọ “Th L” do bà Vũ Thị L làm chủ thuộc ấp 6, xã Tiến Hưng, thành phố Đ dẫn đến việc chị Ngô Kim P có thai và sinh con.

Bị cáo thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp, mặc dù giữa bị cáo và người bị hại có tình cảm nam nữ với nhau nhưng bị cáo biết rõ người bị hại tuổi còn nhỏ, bị cáo cũng nhận thức được hành vi của mình là vi phạm pháp luật và phải chịu trách nhiệm hình sự. Song, chỉ vì không kềm chế được tình cảm và ham muốn của bản thân, bị cáo đã nhiều lần thực hiện hành vi quan hệ tình dục với người bị hại, dẫn đến việc người bị hại có thai và sinh con. Hành vi đó của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật, đã trực tiếp xâm phạm đến sức khỏe và sự phát triển tâm sinh lý của cho người hại. Vì vậy, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đ, tỉnh B đã truy tố và đề nghị Hội đồng xét xử xử phạt bị cáo mức án từ 03 năm đến 03 năm 06 tháng tù về tội “Giao cấu với người từ đủ 13 tuổi dưới 16 tuổi” theo điểm a – phạm tội 02 lần trở lên – và điểm d – làm nạn nhân có thai - khoản 2 điều 145 của Bộ luật hình sự là đúng người, đúng tội, đúng pháp luật;

Tuy nhiên, xét bị cáo chưa có tiền án, tiền sự; Quá trình điều tra, truy tố và xét xử bị cáo đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; tại phiên tòa gia đình và người bị hại đã xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo nên cần áp dụng để xem xét giảm nhẹ một phần hình phạt cho bị cáo khi lượng hình.

Về hình phạt bổ sung: Không áp dụng với bị cáo theo quy định tại Khoản 4 Điều 145 của Bộ luật hình sự.

[3] Về trách nhiệm dân sự: Người bị hại, người đại diện thep pháp luật của người bị hại không có yêu cầu gì nên HĐXX không xem xét giải quyết.

[4] Về án phí: Bị cáo phải chịu án phí hình sự theo quy định của pháp luật.

Bởi các lẽ nêu trên;

QUYẾT ĐỊNH

1. Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Thạch Minh N phạm tội: “Giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi”.

2. Về hình phạt: Áp dụng Điểm a, d khoản 2 Điều 145; Điều 38, 50; Điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự Xử phạt bị cáo Thạch Minh N 03 (ba) năm tù, thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị cáo chấp hành hình phạt tù.

Áp dụng điều 56 của Bộ luật hình sự: Tổng hợp hình phạt tù tại bản án số 83/2019/HS – ST ngày 19/8/2019 của TAND thành phố Đ là 03 (ba) năm tù; Hình phạt chung bị cáo phải chấp hành là 06 (sáu) năm tù được trừ thời hạn tạm giam từ ngày 15/10/2019 đến ngày 03/11/2019 và thời gian đã chấp hành hình phạt tù từ ngày 29/3/2019 đến ngày 15/10/2019.

3. Về án phí: Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Bị cáo phải chịu 200.000đồng (Hai trăm ngàn đồng) án phí hình sự sơ thẩm.

4. Quyền kháng cáo: Bị cáo, người bị hại, bà S được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

52
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi số 39/2020/HS-ST

Số hiệu:39/2020/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Đồng Xoài - Bình Phước
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 21/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về