TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HOÁ
BẢN ÁN 06/2023/HS-ST NGÀY 21/02/2023 VỀ TỘI GIAO CẤU VỚI NGƯỜI TỪ ĐỦ 13 TUỔI ĐẾN DƯỚI 16 TUỔI
Ngày 21/02/2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá xét xử sơ thẩm vụ án hình sự thụ lý số: 76/2022/TLST-HS, ngày 29/12/2022, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2023/QĐXXST-HS, ngày 07/02/2023 đối với bị cáo:
Họ và tên: Bùi Thành Đ; Tên gọi khác: Không; Giới tính: Nam; Sinh ngày: 07/7/2002, tại xã T, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa; Nơi cư trú: Thôn H, xã T, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa; Quốc tịch: Việt Nam; Dân tộc: Mường; Tôn giáo: Không; Nghề nghiệp: Lao động tự do; Trình độ học vấn: 7/12; Có bố: Bùi Huy C; Có mẹ: Bùi Thị T; Tiền án, tiền sự: Chưa; Bị cáo bị tạm giữ, tạm giam từ ngày 12/11/2022 cho đến nay. Hiện bị cáo đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ Công an huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Bị cáo có mặt tại phiên tòa.
* Những người tham gia tố tụng:
- Người bị hại: Cháu Phạm Huyền Tr – Sinh ngày: 21/4/2008 (vắng mặt) Địa chỉ: khu phố 7, thị trấn Vân Du, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
- Người đại diện hợp pháp cho người bị hại:
Ông Nguyễn Văn Th – sinh năm 1959 (vắng mặt có đơn xét xử vắng mặt) Địa chỉ: khu phố 7, thị trấn Vân Du, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Qua các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và quá trình xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau: Do có mối quan hệ quen biết nhau, yêu đương từ trước (nhắn tin, chát trên mạng xã hội Facebook) nên vào chiều ngày 11/11/2022, Bùi Thành Đ (sinh năm 2002, trú tại thôn H, xã T, huyện Thạch Thành) đón cháu Phạm Huyền T (sinh ngày 21/4/2008, trú tại khu phố 7, thị trấn Vân Du) lên nhà Đ chơi. Khi đến nhà Đ tại thôn H, xã T thì nhà Đ không có ai ở nhà, T và Đ ngồi nói chuyện tại giường trên gác (giường ngủ của Đ) được một lúc thì cả hai tự nguyện muốn quan hệ tình dục với nhau nên cả T và Đ tự cởi quần áo của mình ra. T nằm ngửa còn Đ nằm phía trên, úp mặt vào người T, Đ đưa dương vật đã cương cứng vào trong âm đạo của T nhấp lên, nhấp xuống nhiều lần được khoảng 10 phút thì Đ xuất tinh dịch vào trong âm đạo của T. Sau đó cả hai mặc lại quần áo, Đ đi chơi còn T vẫn ở chơi tại nhà Đ. Đến 18 giờ cùng ngày thì Đ chở T về nhà tại thị trấn Vân Du. Sau khi về nhà, được gia đình hỏi T đã trình bày nội dung việc quan hệ tình dục với Bùi Thành Đ nên đại diện của cháu T đến Cơ quan điều tra tố cáo hành vi của Đ. Đến ngày 12/11/2022, biết không thể trốn tránh, Bùi Thành Đ đã đến Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Thạch Thành đầu thú.
Tại bản kết luận giám định pháp y tình dục đối với Phạm Huyền T số 84/2022/TTPY-TDTE ngày 17/11/2022 của Trung tâm pháp y tỉnh Thanh Hóa xác định: có tinh dịch thu được từ âm đạo của Phạm Huyền T.
Kêt quả giám định ADN tại Bản kết luận giám định số 4266/KL-KTHS ngày 05/12/2022 xác định: Que tăm bông ghi thu chất bám dính trên bộ phận sinh dục của Phạm Huyền T gửi đến giám định có ADN của Bùi Thành Đ.
Quá trình điều tra xác định, thời điểm giao cấu với Đ nêu trên thì T mới 14 tuổi 06 tháng 20 ngày, là người trong độ tuổi từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; Đ là người đã đủ 18 tuổi trở lên theo quy định.
Về vật chứng vụ án: Quá trình điều tra, Cơ quan điều tra đã tiến hành thu giữ: 02 đầu tăm bông thu mẫu niêm mạc thành miệng của Bùi Thành Đ và đã sử dụng hết trong quá trình giám định.
Về trách nhiệm dân sự: Quá trình giải quyết vụ án, Đ đã tác động gia đình bồi thường cho cháu Phạm Huyền T số tiền 20.000.000 đồng. Đại diện người bị hại đã nhận đầy đủ không yêu cầu bị cáo phải bồi thường thêm bất kỳ khoản chi phí nào khác và có đơn xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.
Tại bản cáo trạng số 06/CT-VKSTT ngày 29/12/2022, Viện Kiểm sát nhân dân (sau đây viết tắt là VKSND) huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá đã truy tố Bùi Thành Đ về tội “Giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi” theo quy định tại khoản 1 Điều 145 Bộ luật Hình sự (sau đây viết tắt là BLHS).
Tại phiên toà, đại diện VKSND giữ nguyên quyết định truy tố và đề nghị Hội đồng xét xử Tuyên bố: Bị cáo Bùi Thành Đ phạm tội “Giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi”. Áp dụng: khoản 1 Điều 145; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 38 BLHS. Xử phạt: Bị cáo Bùi Thành Đ từ 12 tháng đến 15 tháng tù, thời gian chấp hành hình phạt tính từ ngày bị tạm giữ, tạm giam (ngày 12/11/2022).
Về trách nhiệm dân sự: Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử bị cáo và gia đình đã thỏa thuận bồi thường đầy đủ nên không xem xét.
Về vật chứng vụ án: Đã được xử lý trong giai đoạn điều tra nên đại diện VKS không đề nghị xử lý.
Tại phiên tòa bị cáo thống nhất hành vi như bản cáo trạng truy tố, thống nhất các lời khai trong giai đoạn điều tra giải quyết vụ án. Về phần dân sự thì bị cáo cùng gia đình đã bồi thường cho gia đình bị hại đầy đủ.
Người đại diện hợp pháp cho bị hại vắng mặt có đơn xét xử vắng mặt. HĐXX công bố lời khai của bị hại và người đại diện hợp pháp cho bị hại tại phiên tòa. Bị cáo đã nghe rõ không có ý kiến gì.
Tại phần tranh luận, bị cáo thừa nhận toàn bộ hành vi phạm tội và không có ý kiến tranh luận với đại diện VKS. Trong lời nói sau cùng, bị cáo xin HĐXX cho bị cáo được hưởng mức án nhẹ nhất để có cơ hội cải tạo, sửa chữa lỗi lầm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra, xét hỏi, tranh luận tại phiên toà, HĐXX nhận thấy:
[1]. Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra Công an huyện Thạch Thành, Điều tra viên; Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạch Thành, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của BLTTHS. Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo, người đại diện cho bị hại không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2]. Về trách nhiệm hình sự: Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo Bùi Thành Đ đã thành khẩn khai nhận hành vi phạm tội của bản thân như đã nêu trên. Lời khai của bị cáo phù hợp với lời khai của người bị hại, phù hợp với kết luận giám định ADN và các tài liệu, chứng cứ khác đã thu thập được trong hồ sơ vụ án. Bị cáo Bùi Thành Đ là người đã thành niên, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự, nhưng đã quan hệ tình dục với cháu Phạm Huyền T, tại thời điểm quan hệ tình dục bị hại mới 14 tuổi 06 tháng 20 ngày, do đó hành vi của Bùi Thành Đ đã phạm vào khoản 1 Điều 145 BLHS. Cáo trạng mà VKSND huyện Thạch Thành truy tố đối với bị cáo là đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
[3]. Về các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Bị cáo phạm tội không có tình tiết tăng nặng và có 04 tình tiết giảm nhẹ là; “Tự nguyện bồi thường”, “thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải”, “đầu thú”, “người đại diện và người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo” quy định tại điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 BLHS khi lượng hình HĐXX xem xét giảm nhẹ một phần hình phạt cho bị cáo.
[4]. Về tính chất của vụ án: Đây là vụ án có tính chất nghiêm trọng do Bùi Thành Đ thực hiện, hành vi của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, xâm hại đến sự phát triển bình thường về thể chất và tâm sinh lý của trẻ em trong độ tuổi từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, làm ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến thuần phong mỹ tục. Do đó, HĐXX nhận thấy cần thiết phải xét xử nghiêm cách ly bị cáo ra khỏi đời sống xã hội một thời gian mới đủ sức răn đe, giáo dục đối với bị cáo và phòng ngừa chung.
[5]. Về trách nhiệm dân sự: Bị cáo và gia đình bị hại đã thỏa thuận bồi thường đầy đủ nên không xem xét.
[6]. Về vật chứng: Cơ quan cảnh sát điều tra đã xử lý trong giai đoạn điều tra đúng quy định của pháp luật, nên HĐXX không xem xét.
[7] Về án phí: Bị cáo Bùi Thành Đ phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Tuyên bố: Bị cáo Bùi Thành Đ phạm tội “Giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi”.
Áp dụng: Khoản 1 Điều 145; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 và Điều 38 BLHS.
Xử phạt: Bị cáo Bùi Thành Đ 12 (Mười hai) tháng tù, thời gian chấp hành hình phạt tính từ ngày tạm giữ, tạm giam là ngày 12/11/2022.
Áp dụng: Điều 48 BLHS, Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự; khoản 1 Điều 6; điểm c khoản 1 Điều 23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Về dân sự: Công nhận phần dân sự đã giải quyết xong.
Về án phí: Buộc Bị cáo Bùi Thành Đ phải chịu 200.000đ (Hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự sơ thẩm.
Án xử kín sơ thẩm, có mặt bị cáo; vắng mặt bị hại và người đại diện hợp pháp của bị hại. Bị cáo có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Người bị hại, người địa diện hợp pháp của bị hại có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
Bản án về tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi số 06/2023/HS-ST
Số hiệu: | 06/2023/HS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thạch Thành - Thanh Hoá |
Lĩnh vực: | Hình sự |
Ngày ban hành: | 21/02/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về