Bản án về tội cố ý gây thương tích số 59/2021/HS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 59/2021/HS-ST NGÀY 02/07/2021 VỀ TỘI CỐ Ý  GÂY THƯƠNG TÍCH

Ngày 02 tháng 7 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số 44/2021/TLST-HS ngày 12 tháng 5 năm 2021, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 180/2021/QĐXXST-HS ngày 16 tháng 6 năm 2021 đối với các bị cáo:

1. Đào Nhựt N, sinh ngày 29/10/2000, tại Đồng Tháp; hộ khẩu thường trú chỗ ở: Tổ 1, ấp TM, xã TT thành phố ao nh, tỉnh Đồng Tháp; quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Không; trình độ học vấn: 6/12; nghề nghiệp: m thuê; cha: guyễn Văn T; mẹ: Nguyễn Thị Thu V; chung sống như vợ chồng với Nguyễn Thị Trúc M nhưng hiện nay My đã bỏ đi; có 01 nNgười con sinh năm 2018; tiền án, tiền sự: Không; bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú .

2. Nguyễn Minh T, sinh năm 1994, tại Đồng Tháp; Hộ khẩu thường trú và chỗ ở: Tổ 7, ấp TM, xã TT thành phố ao nh, tỉnh Đồng Tháp; quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Không; trình độ học vấn: 6/12; nghề nghiệp: m thuê; cha: Nguyễn Văn T; mẹ: Nguyễn Thị H; vợ con: cchưa cóó ; tiền án: Không; tiền sự: Năm 2018 bị Tòa án nhân dân thành phố cao Lãnh áp dụng biện pháp điều trị nghiện bắt buộc 13 tháng tại ơ sở điều trị nghiện tỉnh Đồng Tháp, chấp hành xong 5/2020; ngày 19/8/2020, bị Công an xã Tịnh Thới xử phạt 1.500.000 đồng về hành vi Trộm cắp tài sản cchưa cóhấp hành nộp phạt; ngày 28/8/2020, bị Chủ tịch UBND xã Tịnh Thới, thành phố Cao Lãnh áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường, thị trấn về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy, thời hạn 03 tháng; Nhân thân: Ngày 28/10/2020, bị cơ quan ảnh sát điều tra Công an thành phố Cao Lãnh khởi tố về tội "Trộm cắp tài sản”.

Bị cáo hiện đang bị Tạm giam tại Trại tạm giam Công an tỉnh Đồng Tháp.

3. Lê Bá H, sinh ngày 04/9/2002, tại Đồng Tháp; hộ khẩu thường trú: Tổ 11, ấp TC, xã TT, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp; ch ở: Ấp TM, xã TT, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp; quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Không; tình độ học vấn: 6/12; nghề nghiệp: Làm thuê; cha: Lê Bá H; mẹ: Nguyễn Thị K; vợ con: chưa có ; tiền án, tiền sự: Không; bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trúú .

4. Lê Văn D, sinh ngày 24/4/2002, tại Đồng Tháp; tên gọi khác: Th  E; hộ khẩu thường trú và chỗ ở: Tổ 11 ấp TC xã TT thành phố, tỉnh Đồng Tháp; quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Không; trình độ học vấn: 6/12; nghề nghiệp: m thuê; cha: ê Văn H; mẹ: Trương Thị E; vợ con: cchưa cóó ; tiền án, tiền sự: Không; bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú .

5. Nguyễn Văn Bé HA, sinh ngày 22/4/2002, tại Đồng Tháp; tên gọi khác: HA Nhỏ; hộ khẩu thường trú và chỗ ở: Tổ 14, ấp TM, xã TT, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp; quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Không; trình độ học vấn: 6/12; nghề nghiệp: m thuê; cha: Nguyễn Văn Bé ; mẹ: Nguyễn Thị Thu H; vợ con: chưa có ; tiền án, tiền sự: Không; bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú .

6. Nguyễn Tuấn K, sinh ngày 23/9/2000, tại Đồng Tháp; hộ khẩu thường trú và ch ở: Tổ 1, ấp TM, xã TT, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp; quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Không; trình độ học vấn: 6/12; nghề nghiệp: Làm thuê; cha: Nguyễn Văn B; mẹ: Lê Thị Cẩm T; vợ con: chưa có ; tiền án, tiền sự: Không; áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú .

Tất các các bị cáo đều có mặt tại phiên tòa.

- NNgười bào chữa cho bị cáo ê Văn D: Bà Lê Hồng D, trợ giúp viên pháp lý của Trung T trợ giúp pháp lý tỉnh Đồng Tháp (Có mặt).

- Người bị hại: Trịnh Văn Kh sinh năm 2000 HKTT: ấp PT, xã PT, huyện Hồng Ngự Đồng Tháp (Có mặt).

- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Phạm Văn Mười B sinh năm 1963 địa chỉ: Tổ A, Khóm B Phường C, thành phố Cao Lãnh Đồng Tháp (Vắng mặt).

- Người làm chứng:

1/ Phạm Duy Kh sinh năm 2000 địa chỉ: ấp PT, xã PT, huyện Hồng Ngự, Đồng Tháp (Vắng mặt).

2/ Lê Phi HU sinh năm 1999 địa chỉ: Tổ 37, xã TL, huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp (Vắng mặt).

3/ Phạm Ngọc Gi sinh năm 1994 địa chỉ: Tổ H, Khóm G Phường L, thành phố Cao Lãnh Đồng Tháp (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Khoảng 19 giờ 30 phút ngày 22/8/2020, Nguyễn Minh T (T Dơi) cùng Đ o Nhựt N, Lê Bá H (Hỷ) ê Văn D (Thảo Em), Nguyễn Văn Bé HA (HA Nhỏ), Nguyễn Tuấn K và em ruột của D l ê Văn Đ sinh ng y 15/3/2007 uống rượu tại quán MB, trên vỉa hè phía trước khu nhà ở sinh viên của trường Đại học Đồng Tháp thuộc Tổ 8 Kh m 2 Phường 6, thành phố Cao Lãnh. Trong lúc uống rượu thì N nhìn qua b n đối diện bên kia đường thấy Trịnh Văn Kh đang ngồi uống bia với nhóm bạn nên nói với T “ Người mặc áo đỏ b n đối diện trước đây đánh anh đ nhớ không?” T trả lời “Để chút tao qua hỏi thử phải không” cả nhóm nghe nhưng im lặng và tiếp tục uống rượu. Đến khoảng 22 giờ cùng ngày, khi chuẩn bị ra về thì có một nhóm thanh niên lạ mặt chạy ngang rủ nhóm của T đánh nhau nên T dùng xe mô tô của K chở D và H đuổi theo nhưng không kịp nên T dừng xe lại. D xuống xe nhặt thanh g vuông kích thước 03cm x 05cm x 90cm, trọng lượng 1,4kg cầm trên tay rồi lên xe cho T chở quay về quán Mười Ba. Gần tới quán, H bảo D đưa thanh g D đang cầm cho H, D đồng ý. Khi T dừng xe gần bàn của Kh, D xuống xe đi nhổ thanh gỗ vuông kích thước 03cm x 05cm x 140cm, trọng lượng 1,6kg trên vỉa hè (loại cây ch ng đỡ cây xanh) rồi cùng T và H tiến đến bàn Kh đang ngồi, cùng lúc này HA cầm thanh kim loại, hai đầu dẹp (thanh chéo giàn giáo) dài 2,2m, trọng lượng 1,3kg, nhặt ở gần đ còn N và K không cầm hung khí cũng cùng đi sang. T đi từ phía sau đứng bên trái của Kh hỏi “Hỏm mười mấy nNgười của ông kéo đến đánh tôi tại quán Ốc, Phường 6 phải không?” Khi đang ngồi trên ghế, quay mặt lại trả lời “Tôi không biết mấy anh là ai” thì ngay lúc này H cầm cây gỗ vuông bằng hai tay đánh 01 cái từ trên xuống, trúng vào vùng trán bên phải, làm Kh ngã xuống nền gạch vỉa hè. N cầm hai vỏ chai bia nhặt tại khu vực bàn nhậu của Kh, HA cầm cây sắt chéo giàn giáo, D cầm cây vuông, K không cầm hung khí cùng tham gia đứng xung quanh bàn nhậu chửi thề lớn tiếng, hâm dọa đánh nh m bị hại. Thấy sự việc nên ông Phạm Văn Mười B là chủ quán nhậu MB điện thoại trình báo Công an Phường 6, thành phố Cao Lãnh v ra can ngăn. Sau đ Kh cùng nhóm bạn bỏ chạy còn nhóm của T bị ông an Phường 6 mời về trụ sở làm việc và thu giữ hung khí gồm 02 thanh gỗ vuông, 01 thanh kim loại. Ngoai ra quá trình điều tra, H tự nguyện giao nộp 01 cái áo thun ngắn tay màu xanh và 01 cái quần thun ngắn màu xanh là trang phục H mặc vào thời điểm gây thương tích cho Kh để phục vụ công tác điều tra. Đối với Kh được bạn đưa đến Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp cấp cứu v gia đình xin chuyển Kh đến Bệnh viện Nhân dân 115, thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục điều trị đến ngày 28/8/2020 xuất viện.

Tại Bản Kết luận giám định pháp về thương tích số 317/TgT ng y 14/10/2020 kết luận về thương tích của Trịnh Văn Kh: Sẹo mổ từ giữa đỉnh – trán vòng qua thái D phải kích thước trung bình; Sẹo dẫn lưu vùng đỉnh phải, kích thước nhỏ; Vết biến đổi sắc tố da vùng trán phải; Chấn thương đầu gây tụ máu ngoài màng cứng bán cầu phải đ điều trị phẫu thuật lấy máu tụ ổn định; Lõm sọ vùng trán phải đường kính dưới 02cm; Gãy trần ổ mắt phải; Nứt sọ vùng trán phải. Tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích gây ra tại thời điểm giám định l 29 . ác tổn thương trên do vật t y gây nên. ơ chế hình thành các tổn thương do ngoại lực tác động từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới.

Tại cáo trạng số 47/CT-VKS-TPCL, ngày 12/5/2021 của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cao Lãnh truy tố các bị cáo về tội “ Cố ý  gây thương tích”, quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố ao nh giữ nguyên quyết định truy tố đối với các bị cáo như trên. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm đ khoản 2 Điều 134; điểm s khoản 1 Điều 51 và các 17, 58 Bộ luật hình sự, xử phạt các bị cáo Đ o hựt N từ 03 đến 04 năm tù Nguyễn Minh T 03 đến 04 năm tù; đề nghị áp dụng điểm đ khoản 2 Điều 134; điểm b s khoản 1, khoản 2 Điều 51, v các điều 17 58 91, 101 Bộ luật hình sự bị cáo Lê Bá H từ 02 năm 03 tháng đến 03 năm tù; áp dụng tại điểm đ khoản 2 Điều 134; điểm s khoản 1 Điều 51, v các điều 17, 58 Bộ luật hình sự, xử phạt Lê Văn D từ 02 đến 03 năm tù, guyễn Tuấn K từ 02 đến 03 năm tù; đề nghị áp dụng điểm đ khoản 2 Điều 134; điểm s khoản 1 khoản 2 Điều 51, v các điều 17 58 Bộ luật hình sự xử phạt guyễn Văn Bé HA từ 02 đến 03 năm tù. Về trách nhiệm dân sự bị cáo H và HA đ bồi thường cho anh Kh 15.000.000 đồng tại phiên tòa anh Kh không yêu cầu gì thêm nên không xem xét. Về vật chứng đề nghị tuyên như cáo trạng đ nêu.

- Ý kiến của Trợ giúp viên pháp lý bào chữa cho bị cáo D: Thống nhất với Kiểm sát viên về tội danh v điều luật áp dụng. Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét các tình tiết giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo như: Bị cáo thực hiện h nh vi phạm tội với vai trò gi p sức không trực tiếp gây thương tích cho nNgười bị hại bị cáo thuộc hộ cận nghèo cha bị cáo là Người làm thuê gia đình bị cáo khó khăn em của bị cáo bị tai nạn giao thông, với thương tật nặng nên đề nghị Hội đồng xét xử cho bị cáo được hưởng án treo để bị cáo tiện chăm sóc cho em bị cáo.

Tại phiên tòa các bị cáo đều thừa nhận hành vi phạm tội xin giảm nhẹ hình phạt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án Căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Hành vi của các bị cáo bị truy tố: Khoảng 22 giờ ngày 22/8/2020, tại quán nHA Mười Ba, thuộc Kh m 2 Phường 6, thành phố Cao Lãnh, các bị cáo N, T, H, D, HA và K, với bản tính côn đồ khi N nhìn thấy anh Kh ngồi uống bia ở  đối diện và cho rằng Kh là người trước đây đã đánh T nên nhắc lại sự việc đã cho T và các đồng phạm khác cùng nghe. Sau đ H cầm 01 cây gỗ vuông dài 0,9m, nặng 1,4kg, D cầm 01 cây gỗ vuông dài 1,4m, nặng 1,6kg, Bé HA cầm 01 thanh kim loại dùng để chéo giàn giáo dài 2,2m, nặng 1,3kg, N cầm 02 vỏ chai bia bằng thủy tinh là các hung khí nguy hiểm cùng với T và K cùng đến bàn của anh Kh gây chuyện. Tại đây H cầm cây g bằng hai tay đánh một cái từ trên xuống trúng vào vùng trán bên phải của anh Kh gây thương tích với tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích gây nên tại thời điểm giám định l 29%.

Trong quá trình điều trà và tại phiên tòa các bị cáo H, N, T, D, HA và K thừa nhận hành vi phạm tội của mình như nội dụng cáo trạng đã nêu, lời khai nhận của các bị cáo phù hợp với nhau và phù hợp với lời khai của nNgười bị hại, những Người làm chứng biên bản dựng lại hiện trường sơ đồ hiện trường kết luận giám định thương tích về các tài liệu khác thu thập được trong hồ sơ vụ án.

[2] Trong quá trình điều tra, truy tố Điều tra viên và Kiểm sát viên tiến hành tố tụng đ thực hiện đ ng theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; tại phiên tòa Kiểm sát viên đã thực hiện đang với quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định.

[3] Các bị cáo đều l nNgười đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định, mặt dù các bị cáo và anh Kh không có mâu thuẩn, nhưng bị cáo H cầm 01 cây gỗ vuông, D cầm 01 cây gỗ vuông, Bé HA cầm 01 thanh kim loại, N cầm 02 vỏ chai bia bằng thủy tinh là các hung khí nguy hiểm cùng với T và K đến bàn của anh Kh gây chuyện và tấn công anh Kh gây thương tích tỉ lệ 29%.

Từ những cCăn cứ nêu trên, Hội đồng xét xử kết luận hành vi phạm tội của các bị cáo Đ o hựt N, Nguyễn Minh T, Lê Bá H ê Văn D, Nguyễn Văn Bé HA, Nguyễn Tuấn K đ phạm vào tội “ Cố ý  gây thương tích”, tội phạm và hình phạt được quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự.

Hành vi của các bị cáo l nguy hiểm cho x hội không những xâm phạm đến sức khỏe của nNgười bị hại, mà còn ảnh hưởng đến tình hình an N, trật tự ở địa phương. Do đ cần phải có mức án tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội mà các bị cáo đ thực hiện, nhằm cải tạo, giáo dục các bị cáo trở thành nNgười công dân tốt về răn đe phòng ngừa chung cho toàn xã hội.

Đây là vụ án đồng phạm giản đơn các bị cáo thực hiện hành vi gây thương tích cho bị hại không có sự phân công với nhau. Bị cáo N là người nhắc lại sự việc T bị đánh để tạo ra mâu thuẫn và cũng là người sử dụng 02 vỏ chai bia thủy tinh để giúp sức cho T, bị cáo T dù chưa xác định được bị hại có phải l nNgười trước đây đánh T hay không, nhưng với bản tính côn đồ đ tiên phong đi đến bàn của bị hại để gây chuyện đánh nhau bị cáo H dù không có mâu thuẫn nhưng l nNgười trực tiếp gây ra thương tích cho bị hại. Do đ bị cáo H, T và N cùng giữ vai trò tích cực trong vụ án và chịu trách nhiệm về tỷ lệ thương tật đ gây ra. Đối với D, Bé HA và K tuy không mâu thuẫn và không trực tiếp gây ra thương tích cho bị hại nhưng tham gia chửi thề, hâm dọa đánh nh m bị hại để h trợ về mặc tinh thần cho các đồng phạm khác đánh bị hại, nên giữ vai trò đồng phạm và chịu trách nhiệm chung với HA quả m đồng phạm đ gây ra. Từ đ Hội đồng xét xử cCăn cứ vào hành vi, tính chất và mức độ phạm tội của từng bị cáo, để có mức án tương xứng với hành vi phạm tội của từng bị cáo gây ra.

Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: không có.

Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Các bị cáo đều thành khẩn khai báo, tỏ ra ăn năng hối cải; bị cáo H đ bồi thường 14.000.000 đồng và được anh Kh xin giảm nhẹ hình phạt; bị cáo HA bồi thường 1.000.000 đồng v được anh Kh xin giảm nhẹ hình phạt, đây l những tình tiết giảm nhẹ quy định tại điểm b s khoản 1 khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự.

Ngoài ra, khi thực hiện h nh vi phạm tội bị cáo H l nNgười chưa thành niên. Do đ khi quyết định hình phạt Hội đồng xét xử c xem xét v áp dụng các quy định của pháp luật hình sự d nh cho nNgười chưa thành niên đối với bị cáo H.

- Xét lời bào chữa của trợ giúp viên bào chữa cho bị cáo D: Như đã phân tích trên đề nghị của trợ gi p viên là c cCăn cứ chấp nhận một phần đối với các tình tiết giảm nhẹ. Việc đề nghị cho bị cáo D được hưởng án treo l không c cơ sở. Bởi tại khoản 1 Điều 3 của ghị quyết số 02/2018/ Q-HĐTP ng y 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối ao hướng dẩn không cho hưởng án treo đối với h nh vi phạm tội c tính chất côn đồ trong vụ án n y bị cáo D thực hiện h nh vi phạm tội với tính chất côn đồ do đ không được hưởng án treo.

[4] Về trách nhiệm dân sự: Bị cáo H và HA đ cùng bồi thường thiệt hại cho nNgười bị hại tổng cộng 15.000.000 đồng xong, tại phiên tòa bị hại không yêu cầu bồi thường gì thêm, nên không đặt ra xem xét. Đối với thiệt hại về t i sản của quán nHA Mười Ba gồm 02 chai bia thủy tinh bị vỡ, 01 ghế nhựa bị gãy, trong quá trình điều tra ông Mười Ba l chủ quán đ nhận đủ tiền bồi thường không yêu cầu bồi thường gì thêm, tại phiên tòa ông Mười Ba vắng mặt, do đ không đặt ra xem xét.

[5] Về vật chứng: Căn cứ khoản 2 Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự, tịch thu tiêu hủy các vật chứng không còn giá trị sử dụng gồm: 01 cây gỗ vuông dài 0,9m, nặng 1,4kg; 01 cây gỗ vuông dài 1,4m, nặng 1,6kg; 01 thanh kim loại tròn dùng để chéo giàn giao dài 2,2m, nặng 1,3kg; 01 cái áo thun ngắn tay màu xanh; 01 cái quần thun ngắn màu xanh.

[6] Về án phí: Bị cáo D thuộc gia đình hộ cận nghèo nên được miễn nộp, các bị cáo H, N, T, HA và K, m i bị cáo phải chịu 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ng y 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Tuyên bố các bị cáo Nguyễn Minh T, Đ N, Lê Bá H, ê Văn D, Nguyễn Văn Bé HA, Nguyễn Tuấn K phạm tội “ Cố ý  gây thương tích”.

- Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 134; điểm s khoản 1 Điều 51; các Điều 17, 58 Bộ luật Hình sự.

Xử phạt bị cáo Nguyễn Minh T 03 (ba) năm tù.

Căn cứ Điều 55 Bộ luật hình sự, bị cáo T còn phải chấp hành hình phạt 09 tháng tù của bản án hình sự sơ thẩm số 40/2021/HSST, ngày 07/5/2021 của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh. Tổng hợp hình phạt chung buộc bị cáo T phải chấp hành là 03 (ba) năm 09 (chín) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày 26/01/2021.

Xử phạt bị cáo Đ o hựt N 03 (ba) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày bị cáo chấp hành hình phạt tù.

- Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 134; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51, các điều 17, 58, 91, 101 Bộ luật Hình sự Xử phạt bị cáo Lê Bá H 02 (hai) năm 03 (ba) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày bị cáo chấp hành hình phạt tù.

- Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 134; s khoản 1 Điều 51 các Điều 17, 58 Bộ luật Hình sự Xử phạt bị cáo ê Văn D 02 (hai) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày bị cáo chấp hành hình phạt tù.

Xử phạt bị cáo Nguyễn Tuấn K 02 (hai) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày bị cáo chấp hành hình phạt tù.

- Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 134; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51, các điều 17, 58 Bộ luật Hình sự Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn Bé HA 02 (hai) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày bị cáo chấp hành hình phạt tù.

- Về trách nhiệm dân sự: Bị cáo H và HA đã bồi thường xong nNgười bị hại không yêu cầu bồi thường gì thêm.

- Về vật chứng: Căn cứ khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự, Tịch thu tiêu hủy các vật chứng không còn giá trị sử dụng, gồm: 01 cây gỗ vuông dài 0,9m, nặng 1,4kg; 01 cây gỗ vuông dài 1,4m, nặng 1,6kg; 01 thanh kim loại tròn dùng để chéo giàn giao dài 2,2m, nặng 1,3kg; 01 cái áo thun ngắn tay màu xanh; 01 cái quần thun ngắn màu xanh.

(Hiện vật chứng đang được cục Thi hành án dân sự thành phố cao  tạm quản lý).

- Về án phí: Các bị cáo Lê Bá H, Đỗ N, Nguyễn Minh T, Nguyễn Văn Bé HA, Nguyễn Tuấn K,  bị cáo phải chịu 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm.

- Các bị cáo, nNgười bị hại có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; nNgười có quyền lợi nghĩa vụ liên quan (vắng mặt) có quyền kháng cáo phần liên quan đến quyền v nghĩa vụ của mình trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tội cố ý gây thương tích số 59/2021/HS-ST

Số hiệu:59/2021/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 02/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về